BÀI TUYÊN TRUYỀN CÁC TÌNH HUỐNG VỀ PHÒNG CHỐNG THAM NHUNG

Đăng lúc: 17:35:28 04/10/2022 (GMT+7)

MỜI BẠN ĐỌC THAM KHẢO CÁC TÌNH HUỐNG VỀ LUẬT PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG

Để nâng cao sự hiểu biết pháp luật tuyên truyền viên xã Hoằng Trinh mời độc giả tham khảo 1 số tình huống câu hỏi về luật phòng chống tham nhũng
HÌNH ẢNH CÔNG SƠ.jpg

 

 

I. Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (Nghị định số 84/2014/NĐ-CP)

          Câu 1: Đề nghị cho biết pháp luật quy định những lĩnh vực nào phải công khai để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí?

          Trả lời:

Việc công khai các hoạt động quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động và tài nguyên là một trong các biện pháp có hiệu quả để bảo đảm thực hành tiết kiệm, ngăn chặn, phòng ngừa lãng phí.

Khoản 2 Điều 5 Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013 quy định trừ các lĩnh vực, hoạt động thuộc bí mật nhà nước các lĩnh vực hoạt động sau đây phải thực hiện công khai:

          - Dự toán, phân bổ, điều chỉnh dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước của các cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước; các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước;

          - Đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản trong cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách;

          - Các khoản thu vào ngân sách nhà nước, huy động vốn cho ngân sách và cho tín dụng nhà nước; các quỹ có nguồn huy động đóng góp trong và ngoài nước; nợ công theo quy định tại Luật quản lý nợ công;

          - Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch đô thị, quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án đầu tư, nguồn vốn đầu tư; quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch và hoạt động khai thác tài nguyên;

          - Định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan, tổ chức quy định hoặc áp dụng thực hiện; quy chế quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ của cơ quan, tổ chức; quy chuẩn, tiêu chuẩn ngành, lĩnh vực;

          - Phân bổ, sử dụng nguồn lực lao động;

          - Chương trình, kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kết quả thực hành tiết kiệm; hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí;

          - Quy trình, thủ tục giải quyết công việc giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân.

          - Các quy định pháp luật có liên quan đến yêu cầu thực hiện công khai.

Trường hợp nội dung công khai có liên quan đến bí mật nhà nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Việc công khai các nội dung trên phải thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây gọi tắt là Nghị định số 84/2014/NĐ-CP):

- Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin phải công khai và phù hợp với đối tượng tiếp nhận thông tin công khai;

- Cập nhật thường xuyên các thông tin đã công khai;

- Tuân thủ đầy đủ các quy định về nội dung, thời hạn và hình thức công khai.

 

Câu 2: Xin hỏi, cơ quan, tổ chức thực hiện công khai các lĩnh vực sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước, tài sản nhà nước bằng hình thức nào?  

        Trả lời:

        Theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013, thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm công khai việc quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước, tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức mình bằng những hình thức sau:

          - Phát hành ấn phẩm;

          - Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng;

          - Thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

          - Đưa lên trang thông tin điện tử;

          - Công bố tại cuộc họp, niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức;

          - Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Đồng thời, Điều 5 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP cũng quy định: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm lựa chọn hình thức công khai phù hợp với nội dung công khai, đối tượng công khai; tổ chức thực hiện việc công khai trong phạm vi, lĩnh vực, địa bàn quản lý. Trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định bắt buộc về hình thức công khai thì phải áp dụng hình thức công khai đó.

tuyên truyền thông tư 15.jpg

 

Câu 3: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải thực hiện việc công khai đối với các lĩnh vực sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước, tài sản nhà nước vào thời điểm nào?

          Trả lời:

Thời điểm công khai việc quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước, tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 6 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau:

- Đối với chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kết quả thực hành tiết kiệm thì thời điểm công khai chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ ngày Chương trình, Báo cáo được ban hành;

- Đối với hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí phải được công khai chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý.

  - Đối với các nội dung khác phải công khai thì thời điểm công khai được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

 

Câu 4: Khi công dân phát hiện hành vi lãng phí và phản ánh về cơ quan, tổ chức nơi có hành vi lãng phí xảy ra thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải xử lý thông tin do công dân phản ánh như thế nào?

          Trả lời:

  Người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi phát hiện để xảy ra lãng phí có trách nhiệm kiểm tra, làm rõ thông tin phát hiện lãng phí khi được cung cấp; trường hợp có lãng phí xảy ra phải ngăn chặn, khắc phục kịp thời, xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý sai phạm và thông báo công khai kết quả; giải trình trước cơ quan chức năng về việc để xảy ra lãng phí.

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức nhận được thông tin lãng phí trong cơ quan, tổ chức mình sẽ xử lý thông tin theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP như sau:

          1. Khi nhận được thông tin phát hiện lãng phí thuộc thẩm quyền giải quyết, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi nhận được thông tin có trách nhiệm chỉ đạo kiểm tra, xác minh, làm rõ thông tin, hành vi lãng phí và thiệt hại do hành vi lãng phí gây ra (nếu có). Trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin phát hiện lãng phí phải chuyển đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để xác minh, xử lý.

2. Việc xác minh thông tin phát hiện lãng phí bao gồm:

- Tình hình quản lý, sử dụng tiền, tài sản, lao động có liên quan đến thông tin phát hiện lãng phí tại cơ quan, tổ chức;

- Làm rõ sự việc lãng phí theo thông tin phát hiện;

- Xác định hành vi lãng phí, mức độ lãng phí.

3. Xử lý kết quả xác minh như sau:

+ Trường hợp có lãng phí xảy ra, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi để xảy ra lãng phí có trách nhiệm thực hiện ngay các biện pháp ngăn chặn, khắc phục; xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý sai phạm và thông báo công khai kết quả xử lý hành vi lãng phí; thực hiện giải trình trước cơ quan chức năng về việc để xảy ra lãng phí.

Thời hạn xử lý không quá 90 ngày kể từ ngày nhận được thông tin phát hiện lãng phí; trường hợp cần thiết có thể gia hạn xử lý thông tin một lần nhưng không quá 30 ngày, đối với nội dung phức tạp thì không quá 60 ngày.

+ Trường hợp chưa có cơ sở để xác định có lãng phí xảy ra hoặc thông tin không đúng sự thật thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xác minh, cơ quan, tổ chức nơi tiếp nhận thông tin phát hiện lãng phí có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí khi có yêu cầu.

          4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm trong việc tiếp nhận, xử lý thông tin phát hiện lãng phí không thực hiện, thực hiện không đúng quy định của Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo mức độ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trường hợp do chậm ngăn chặn, khắc phục để tiếp tục xảy ra lãng phí gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật về xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức hoặc pháp luật về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức.

 

Câu 5. Theo phản ánh của một số người dân, điện thắp sáng tại khu vực A thường xuyên để đến 8 giờ sáng, gây lãng phí rất lớn. Người dân đã có phản ánh đến Công ty chiếu sáng đô thị để xem xét, giải quyết. Tuy nhiên tình trạng này không được cải thiện. Xin hỏi, pháp luật có quy định như thế nào về xử lý người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi không thực hiện các biện pháp ngăn chặn, khắc phục mà vẫn để xảy ra lãng phí?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP thì: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm trong việc tiếp nhận, xử lý thông tin phát hiện lãng phí mà không thực hiện, thực hiện không đúng quy định của Nghị định Nghị định số 84/2014/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo mức độ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trường hợp do chậm ngăn chặn, khắc phục để tiếp tục xảy ra lãng phí gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật về xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức hoặc pháp luật về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức.

Căn cứ vào quy định trên, thì Giám đốc công ty chiếu sáng đô thị phải có trách nhiệm giải quyết, ngăn chặn ngay tình trạng lãng phí điện chiếu sáng. Tuy nhiên, dù biết thông tin nhưng người này đã không thực hiện biện pháp gì mà vẫn để tình trạng lãng phí xảy ra thì phải chịu xử lý kỷ luật. Mức độ xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật đối với cán bộ, công chức.

 tuyên truyền.jpg

Câu 6: Cơ quan thanh tra của Sở Tài nguyên và Môi trường nhận được thông tin đường ống nước sạch tại khu vực B bị vỡ đã nhiều ngày để thất thoát lượng lớn nước sạch, nhưng cơ quan cấp thoát nước của thành phố chưa xử lý. Xin hỏi, trong trường hợp này, cơ quan thanh tra sẽ xử lý thông tin trên như thế nào?

          Trả lời

Khi nhận được thông tin lãng phí, cơ quan thanh tra có trách nhiệm xử lý thông tin theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP như sau:

- Yêu cầu, chỉ đạo người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi có phát hiện để xảy ra lãng phí: Tổ chức kiểm tra, xác minh làm rõ thông tin phát hiện lãng phí; áp dụng biện pháp ngăn chặn, khắc phục hành vi lãng phí; xử lý hành vi lãng phí và báo cáo kết quả xử lý (nếu có); giải trình về việc để xảy ra lãng phí tại cơ quan, tổ chức; bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí theo thẩm quyền.

- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, kiểm toán theo thẩm quyền để kịp thời ngăn chặn, xử lý hành vi lãng phí.

 

Câu 7: Tôi được biết, công dân có quyền tố giác hoặc phản ánh hành vi lãng phí cho tổ chức, cá nhân có thẩm quyền hoặc thông qua Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận. Vậy, xin hỏi người tố giác, phản ánh thông tin lãng phí có các quyền và nghĩa vụ như thế nào?

Trả lời:

Quyền và nghĩa vụ của người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí được quy định tại Điều 9 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP như sau:

1. Quyền của  người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí:

- Gửi văn bản hoặc trực tiếp cung cấp thông tin liên quan đến lãng phí tới cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

- Được giữ bí mật họ tên, địa chỉ và các thông tin cá nhân khác của mình;

- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông báo về việc xử lý thông tin phát hiện lãng phí do mình cung cấp;

- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trả thù, trù dập;

- Được khen thưởng theo quy định.

2. Nghĩa vụ của người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí:

- Cung cấp thông tin trung thực, chính xác;

- Hợp tác, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc làm rõ các hành vi lãng phí đã phát hiện;

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin cung cấp;

- Trường hợp cố ý cung cấp thông tin sai sự thật, cung cấp thông tin thất thiệt làm ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, uy tín của người khác thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

 

Câu 8: Ông T cho rằng, do buông lỏng quản lý nên Thủ trưởng cơ quan X đã để tình trạng lãng phí nghiêm trọng xảy ra tại cơ quan mình. Tuy nhiên, nếu ông T tố giác hoặc phản ánh hành vi lãng phí này đến cơ quan chức năng thì sẽ bị Thủ trưởng cơ quan X  trả thù vì ảnh hưởng đến việc thăng chức sắp tới của ông ta. Ông T băn khoăn không biết nếu ông T tố giác hoặc phản ánh thì có thể yêu cầu được bảo vệ không? Nếu có thì cơ quan nào sẽ bảo vệ ông?

Trả lời:

Người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí được bảo vệ khi có yêu cầu hoặc cơ quan có thẩm quyền xét thấy cần thiết. Do đó, trong trường hợp này ông T phản ánh sự việc đến cơ quan có thẩm quyền và yêu cầu được bảo vệ.

Điều 10 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP quy định như sau:

1. Các trường hợp phát sinh trách nhiệm bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí:

- Người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí chính thức yêu cầu được bảo vệ;

- Cơ quan, tổ chức nơi có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý thông tin phát hiện lãng phí có căn cứ cho rằng có nguy cơ đe dọa đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí;

2. Các trường hợp phát sinh khác.

 Cơ quan, tổ chức nơi xử lý thông tin phát hiện lãng phí, cơ quan công an nơi người cung cấp thông tin cư trú, làm việc, học tập hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thẩm quyền có trách nhiệm áp dụng biện pháp, bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí khi phát sinh các trường hợp cần phải bảo vệ.

 HOA HỒNG.jpg

Câu 9. Pháp luật quy định các biện pháp bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí như thế nào?

          Trả lời:

          Người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí sẽ được áp dụng các biện pháp bảo vệ quy định tại Khoản 4 Điều 10 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP như sau:

- Bảo vệ bí mật các thông tin cá nhân liên quan đến người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí;

- Cơ quan, tổ chức nơi xử lý thông tin phát hiện lãng phí phối hợp với cơ quan công an nơi người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí cư trú, làm việc, học tập và cơ quan, tổ chức có liên quan khác tổ chức các hoạt động phối hợp để bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí;

- Bố trí lực lượng, phương tiện, công cụ để bảo vệ an toàn cho người, tài sản của người cung cấp thông tin;

- Trường hợp cấp bách thực hiện di chuyển tạm thời người cung cấp thông tin đến nơi an toàn.

 

Câu 10: Tôi được biết việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của các cấp, các ngành, đơn vị, địa phương. Xin hỏi, để thực hiện có hiệu quả vấn đề này thì các cơ quan, tổ chức nào phải ban hành chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí?

          Trả lời:

          Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là nhiệm vụ quan trọng của toàn xã hội, nước ta đang trong giai đoạn phát triển còn nhiều khó khăn thì việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực để xây dựng đất nước là hết sức cần thiết. Do đó, mỗi cơ quan, tổ chức cần xây dựng chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

          Theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hàng năm và dài hạn:

- Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Chính phủ.

- Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức khác ở Trung ương.

- Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của cơ quan, tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước, vốn, tài sản nhà nước, tài nguyên thiên nhiên, lao động trong khu vực nhà nước.

 

Câu 11: Đề nghị cho biết, chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gồm những nội dung gì?

          Trả lời:

          Nội dung Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được quy định tại Điều 12 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP như sau:

- Các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm.

- Mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, yêu cầu chống lãng phí, trong đó có mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm.

- Biện pháp bảo đảm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, yêu cầu chống lãng phí đề ra.

- Trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

 

Câu 12: Xin hỏi pháp luật quy định về trách nhiệm thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí như thế nào?

Trả lời:

Trách nhiệm tổ chức, thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được quy định tại Điều 14 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP như sau:

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

+ Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao trong Chương trình tổng thể thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Chính phủ và Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của cơ quan mình; chỉ đạo cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã xây dựng;

+ Bổ sung hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền bổ sung vào Chương trình các nội dung, biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để bảo đảm thực hiện có hiệu quả mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí đề ra;

+ Kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất các nội dung thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

+ Xử lý theo thẩm quyền đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về xây dựng, ban hành, thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

2. Bộ Tài chính có trách nhiệm:

+ Kiểm tra, thanh tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước;

+ Báo cáo Thủ tướng Chính phủ để xử lý theo thẩm quyền đối với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không thực hiện đúng quy định về xây dựng, ban hành và thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

 

Câu 13: Đề nghị cho biết, pháp luật quy định như thế nào về trách nhiệm báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí như thế nào?

Trả lời:

Nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả của việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Điều 15 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP quy định các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập trong phạm vi, lĩnh vực quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh có trách nhiệm lập báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gửi Bộ Tài chính.

Bộ Tài chính tổng hợp kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trình Chính phủ để báo cáo Quốc hội tại kỳ họp đầu năm sau.

 

Câu 14: Đề nghị cho biết hình thức báo cáo và thời hạn gửi báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí như thế nào?

Trả lời:

Điều 16 Nghị định số số 84/2014/NĐ-CP quy định về hình thức báo cáo và thời hạn gửi báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm chống lãng phí như sau:

1. Báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được thực hiện bằng văn bản theo các hình thức sau:

a) Báo cáo năm;

b) Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ; Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội.

2. Thời hạn gửi báo cáo:

a) Báo cáo kết quả năm gửi Bộ Tài chính trước ngày 28/02 năm sau liền kề năm báo cáo;

b) Thời hạn gửi báo cáo đột xuất thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền yêu cầu báo cáo.

Câu 15: Đề nghị cho biết, báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gồm những nội dung gì? Trong báo cáo có được đề xuất, kiến nghị giải pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí không?

Trả lời:

Nội dung báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được quy định tại Điều 17 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP, như sau:

- Công tác tổ chức, chỉ đạo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

- Tình hình, kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong phạm vi, lĩnh vực được giao quản lý theo các lĩnh vực quy định trong Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đánh giá mức độ đạt được so với mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, yêu cầu chống lãng phí đặt ra trong Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

- Xác định phương hướng, nhiệm vụ thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong năm tiếp theo;

- Đề xuất, kiến nghị về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

          Như vậy, cơ quan, tổ chức có quyền đề xuất, kiến nghị những giải pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hiệu quả.

 

Câu 16: Thời gian vừa qua, tại một số địa phương, cơ quan, đơn vị công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí chưa được quan tâm đúng mức, một số nơi báo cáo còn hình thức, chiếu lệ. Xin hỏi, có cơ chế nào để bảo đảm các cơ quan, tổ chức phải báo cáo nghiêm túc, phản ánh đúng thực trạng việc tiết kiệm, chống lãng phí tại cơ quan, tổ chức mình?

Trả lời:

          Để bảo đảm việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hiệu quả, báo cáo trung thực, phản ánh đúng thực trạng thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại cơ quan, tổ chức, Điều 18 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP quy định chế độ kiểm tra việc thực hiện báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí như sau:

            1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra việc thực hiện chế độ báo cáo đối với cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý; Bộ Tài chính kiểm tra việc thực hiện chế độ báo cáo đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Căn cứ kết quả kiểm tra, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra có trách nhiệm xử lý theo thẩm quyền đối với các trường hợp vi phạm chế độ báo cáo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và công khai kết quả xử lý theo quy định.

Bộ Tài chính xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ xử lý theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm và công khai kết quả xử lý theo quy định.

 

Câu 17: Pháp luật quy định về trách nhiệm bồi thường trong thực hành tiết kiệm như thế nào?

Trả lời:

Hiện nay, Nhà nước ta đang thực hiện chủ trương “tiết kiệm là quốc sách”, do đó việc nâng cao ý thức tiết kiệm, chống lãng phí là trách nhiệm của toàn dân. Tuy nhiên, một số cán bộ, công chức, viên chức được giao quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước, tài sản nhà nước nhưng đã không thực hành tiết kiệm, để xảy ra tình trạng lãng phí.

Để ngăn ngừa tình trạng này, Điều 19 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP quy định trách nhiệm thực hiện bồi thường trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí như sau:

- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước có hành vi vi phạm, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định tại các Điều 27 (lãng phí trong lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ, giao dự toán, quyết toán, quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước), Điều 32 (lãng phí trong mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại, phương tiện, thiết bị làm việc và phương tiện thông tin, liên lạc), Điều 45 (lãng phí trong đầu tư xây dựng, quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà ở công vụ và công trình phúc lợi công cộng), Điều 53 (lãng phí trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên) và Điều 58 (lãng phí trong quản lý, sử dụng lao động, thời gian lao động) của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và người đứng đầu doanh nghiệp nhà nước có hành vi vi phạm, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định tại Điều 61 (lãng phí tại doanh nghiệp nhà nước), Điều 62 (lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp) của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, để xảy ra lãng phí năm 2013, gây thiệt hại phải có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại theo quy định tại Nghị định này.

- Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm các quy định của pháp luật gây thiệt hại tài sản của cơ quan, tổ chức mà không thuộc trường hợp nêu trên thì có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức hoặc pháp luật về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức.

- Đối với các tổ chức, cá nhân khác vi phạm quy định của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013, gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật về dân sự.

 

Câu 18: Do không tính toán trong việc trang bị phương tiện làm việc cho cán bộ, công chức của cơ quan. Cơ quan Z đã mua nhiều bàn ghế, máy tính, tủ đựng tài liệu. Việc này dẫn đến tình trạng nhiều tài sản chưa hết khấu hao nhưng đã được thay thế, gây lãng phí rất lớn. Xin hỏi pháp luật quy định việc xác định giá trị thiệt hại và số tiền bồi thường thiệt hại như thế nào?

          Trả lời:

  Việc xác định giá trị thiệt hại và số tiền bồi thường thiệt hại căn cứ vào Điều 21 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP như sau:

- Nếu thiệt hại là tài sản thì giá trị tài sản bị thiệt hại được xác định trên cơ sở giá trị thực tế của tài sản (tính theo giá thị trường tại thời điểm xảy ra thiệt hại) trừ đi giá trị còn lại của tài sản (nếu có) tại thời điểm xảy ra thiệt hại;

- Nếu thiệt hại là tiền, giấy tờ có giá hoặc các tài sản khác dưới dạng tiền tệ, tài chính thì giá trị tài sản bị thiệt hại được xác định bằng số tiền thực tế bị thiệt hại;

- Các thiệt hại khác xác định trên cơ sở chênh lệch tính thành tiền giữa định mức, tiêu chuẩn, chế độ hoặc dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt với thực tế thực hiện và chi phí khắc phục hậu quả (nếu có).

Đối chiếu với quy định trên, việc cơ quan Z thay mới nhiều phương tiện làm việc trong khi phương tiện cũ chưa hết khấu hao là hành vi lãng phí. Để xác định giá trị thiệt hại trong trường hợp này, cần căn cứ vào thời gian tính khấu hao tài sản còn lại của các phương tiện làm việc cũ.

 

Câu 19: Đề nghị cho biết thẩm quyền ra quyết định về bồi thường thiệt hại đối với hành vi gây lãng phí được pháp luật quy định như thế nào?

          Trả lời:

          Điều 22 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP quy định: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước nơi xảy ra lãng phí có thẩm quyền ra quyết định về bồi thường thiệt hại.

Trường hợp người có hành vi vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp có thẩm quyền ra quyết định về bồi thường thiệt hại.

Người đứng đầu doanh nghiệp nhà nước vi phạm về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thì người đứng đầu cơ quan quản lý trực tiếp có thẩm quyền ra quyết định về bồi thường thiệt hại.

 

Câu 20: Nông trường quốc doanh X được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý 7.000 ha đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Tuy nhiên lãnh đạo Ban Quản lý đã buông lỏng quản lý, để nhiều ha đất trống, không trồng rừng, dẫn đến lãng phí nguồn tài nguyên trong nhiều năm. Vừa qua, Ủy ban nhân dân tỉnh đã đưa việc quản lý, sử dụng đất của Nông trường quốc doanh X ra xem xét yêu cầu bồi thường. Có ý kiến cho rằng việc yêu cầu Nông trường quốc doanh X bồi thường do hành vi lãng phí trong sử dụng đất được giao cần phải thành lập Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi thường thiệt hại?

          Đề nghị cho pháp luật quy định vấn đề này như thế nào?

          Trả lời:

          Ý kiến trên là đúng. Theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP, trong vòng 15 ngày, kể từ khi có quyết định xử lý hành vi lãng phí hoặc nhận được kiến nghị xử của cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán nhà nước phải thành lập Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi thường thiệt hại (sau đây gọi là Hội đồng), người có thẩm quyền ra quyết định bồi thường thiệt hại có trách nhiệm thành lập Hội đồng để xem xét, giải quyết việc bồi thường thiệt hại. Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

Thành phần Hội đồng gồm:

- Người có thẩm quyền ra quyết định về bồi thường thiệt hại làm Chủ tịch Hội đồng;

- Đại diện lãnh đạo tổ chức công đoàn cùng cấp làm Ủy viên;

- Người phụ trách bộ phận tài chính, kế toán của cơ quan, tổ chức làm Ủy viên;

- Người phụ trách đơn vị trực tiếp của người phải bồi thường làm Ủy viên (nếu có);

- Một chuyên gia về kinh tế, kỹ thuật làm Ủy viên (nếu cần);

- Chủ tịch Hội đồng cử một Ủy viên làm nhiệm vụ Thư ký Hội đồng để giúp việc cho Hội đồng.

 

Câu 21: Vừa qua, do tiền nước sạch của doanh nghiệp tăng gấp nhiều lần so với cùng kỳ năm trước, cơ quan A đã xác minh thì phát hiện chị X là lao công đã thường xuyên mở vòi nước trong nhà vệ sinh chảy tự do và bỏ đi làm việc khác. Tình trạng đã dẫn đến lãng phí nước sạch. Do đó, cơ quan quyết định thành lập Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với chị X. Vì bà B,mẹ nuôi của chị X là thành viên của Tổ công đoàn cơ quan, nên có ý kiến cho rằng bà B không được tham gia vào Hội đồng xem xét xử lý trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Xin hỏi, ý kiến này đúng hay sai?

Trả lời:

Ý kiến trên là đúng.

Khoản 2 Điều 23 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP quy định thành phần Hội đồng gồm:

- Người có thẩm quyền ra quyết định về bồi thường thiệt hại làm Chủ tịch Hội đồng;

- Đại diện lãnh đạo tổ chức công đoàn cùng cấp làm Ủy viên;

- Người phụ trách bộ phận tài chính, kế toán của cơ quan, tổ chức làm Ủy viên;

- Người phụ trách đơn vị trực tiếp của người phải bồi thường làm Ủy viên (nếu có);

- Một chuyên gia về kinh tế, kỹ thuật làm Ủy viên (nếu cần);

- Chủ tịch Hội đồng cử một Ủy viên làm nhiệm vụ Thư ký Hội đồng để giúp việc cho Hội đồng.

- Không bố trí những người có quan hệ gia đình đối với người có hành vi lãng phí, gây thiệt hại vào thành phần Hội đồng. Những người có quan hệ gia đình bao gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi (bên vợ hoặc bên chồng), vợ (hoặc chồng), con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh, chị, em ruột (bên vợ hoặc bên chồng), cháu nội, cháu ngoại.

Như vậy, vì bà B là mẹ nuôi của chị X (người có hành vi gây lãng phí, gây thiệt hại) nên bà B không được tham gia thành phần Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi lãng phí gây ra.

 

Câu 22: Đề nghị cho biết Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi thường họp xem xét những nội dung gì?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 23 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP thì trong thời gian 07 ngày, kể từ khi Hội đồng được thành lập, Chủ tịch Hội đồng phải tổ chức cuộc họp để xem xét việc bồi thường thiệt hại do hành vi lãng phí gây ra.

Hội đồng có trách nhiệm xem xét và đưa ra kiến nghị về:

- Xác định hành vi lãng phí;

- Đánh giá mức độ thiệt hại thực tế do hành vi lãng phí gây ra;

- Xác định trách nhiệm của từng cá nhân có hành vi lãng phí gây ra thiệt hại;

- Kiến nghị với người có thẩm quyền ra quyết định bồi thường thiệt hại về mức, thời hạn và phương thức bồi thường thiệt hại cụ thể đối với từng cá nhân.

 

Câu 23: Ra quyết định về bồi thường thiệt hại được pháp luật quy định như thế nào ?

Trả lời:

Ra quyết định về bồi thường thiệt hại được quy định tại Điều 26 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau:

1. Trường hợp có thành lập Hội đồng thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Hội đồng, người có thẩm quyền ra quyết định về bồi thường thiệt hại phải ra quyết định về bồi thường thiệt hại.

2. Trường hợp không thành lập Hội đồng thì trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm gây lãng phí, người có thẩm quyền ra quyết định về bồi thường thiệt hại phải ra quyết định về bồi thường thiệt hại.

3. Trường hợp sau khi đã ra quyết định về bồi thường thiệt hại mà phát hiện những tình tiết mới làm thay đổi lỗi, mức độ vi phạm và số tiền bồi thường thiệt hại đã kết luận trước đó thì tổng thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện những tình tiết mới, người có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức họp lại Hội đồng để xem xét, quyết định lại số tiền bồi thường hoặc xem xét, quyết định lại số tiền bồi thường thiệt hại theo thẩm quyền.

4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về bồi thường thiệt hại, người có thẩm quyền ra quyết định bồi thường thiệt hại phải gửi cho người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại để thi hành.

5. Trường hợp người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại chuyển công tác, thôi việc hoặc nghỉ hưu trước ngày ra quyết định về việc bồi thường thiệt hại thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường theo.

 

Câu 24: Để phục vụ lễ kỷ niệm 60 năm thành lập đơn vị, ông H - Chánh Văn phòng Sở X đã chỉ đạo kế toán chi vượt 200 triệu đồng so với dự toán để tiếp khách dự lễ kỷ niệm, trong đó có nhiều mục chi không có trong dự toán. Xin hỏi, trong trường hợp này, là người gây lãng phí số tiền lớn của cơ quan, ông H có phải thực hiện bồi thường theo quy định của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013 không?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013 thì hành vi của ông H là hành vi sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước không đúng mục đích, đối tượng, dự toán được giao, do đó hành vi của ông H để xảy ra lãng phí, gây thiệt hại thì phải có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại. Việc bồi thường được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 Nghị định 84/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau:

1. Người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại phải thực hiện bồi thường một lần trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định về bồi thường thiệt hại.

Trường hợp số tiền bồi thường không thể nộp một lần thì sau khi trừ phần đã nộp ngay, số tiền còn lại được trả dần trong thời gian 12 tháng, kể từ ngày có quyết định về bồi thường thiệt hại. Nếu người có nghĩa vụ bồi thường không đủ khả năng bồi thường thì phải trừ 20% (hai mươi phần trăm) tiền lương hàng tháng cho đến khi bồi thường đủ theo quyết định của người có thẩm quyền.

2. Người chưa hoàn thành bồi thường mà chuyển công tác, thôi việc hoặc nghỉ hưu thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi ra quyết định bồi thường thiệt hại có trách nhiệm yêu cầu người đó phải bồi thường phần còn thiếu trước khi chuyển công tác, thôi việc hoặc nghỉ hưu. Trường hợp người có nghĩa vụ bồi thường chưa có điều kiện trả ngay phần còn thiếu hoặc cố tình trì hoãn, trốn tránh việc thực hiện bồi thường thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi ra quyết định bồi thường thiệt hại có thể phối hợp với cơ quan, tổ chức nơi tiếp nhận công tác hoặc chính quyền địa phương nơi cư trú để yêu cầu người đó tiếp tục thực hiện bồi thường.

3. Các cơ quan, tổ chức nơi tiếp nhận hoặc chính quyền địa phương nơi cư trú của người có nghĩa vụ bồi thường chưa có điều kiện chi trả hoặc cố tình trì hoãn, trốn tránh phải có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan, tổ chức nơi người đó trước đây công tác trong việc yêu cầu người đó tiếp tục thực hiện trách nhiệm bồi thường.

 

Câu 25: Việc thực hiện bồi thường được tạm hoãn thực hiện trong trường hợp nào ?

Trả lời:

Việc tạm hoãn thực hiện bồi thường được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 27 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP như sau:

1. Các trường hợp người có nghĩa vụ thực hiện bồi thường được tạm hoãn thực hiện bồi thường:

- Đang điều trị tại các bệnh viện, phụ nữ trong thời kỳ nghỉ thai sản;

- Gia đình thuộc đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, gia đình đang trong hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế do thiên tai, hỏa hoạn hoặc các trường hợp có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế khác được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú xác nhận;

- Đang bị tạm giam, tạm giữ chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh và kết luận về hành vi vi phạm pháp luật khác.

2. Thời gian tạm hoãn thực hiện bồi thường:

- Tối đa không quá 06 tháng đối với trường hợp đang điều trị tại các bệnh viện, phụ nữ trong thời kỳ nghỉ thai sản; gia đình thuộc đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, gia đình đang trong hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế do thiên tai, hỏa hoạn hoặc các trường hợp có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế khác được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú xác nhận;

- Tối đa bằng thời gian tạm giam, tạm giữ đối với trường hợp đang bị tạm giam, tạm giữ chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh và kết luận về hành vi vi phạm pháp luật khác.

3. Người có thẩm quyền ra quyết định về bồi thường thiệt hại xem xét quyết định việc tạm hoãn thực hiện bồi thường.

Câu 26: Pháp luật quy định như thế nào về thu, nộp, quản và sử dụng tiền, tài sản bồi thường do người có nghĩa vụ bồi thường nộp?

Trả lời:

Việc thu, nộp, quản và sử dụng tiền, tài sản bồi thường được thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP như sau:

1. Cơ quan, tổ chức của người có thẩm quyền ra quyết định về bồi thường thiệt hại có trách nhiệm thu đủ số tiền bồi thường thiệt hại và xác định việc hoàn trả cho cơ quan, tổ chức trực tiếp chịu thiệt hại hoặc nộp vào ngân sách nhà nước theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 28 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP.

2. Tiền bồi thường thiệt hại do người có nghĩa vụ bồi thường nộp phải được thu, theo dõi chi tiết cho từng lần nộp (nếu nộp nhiều lần) và quản lý theo chế độ tài chính hiện hành.

3. Tiền bồi thường thiệt hại được sử dụng để chi cho việc xác định số tiền bồi thường, phần còn lại được hoàn trả cho cơ quan, tổ chức trực tiếp chịu thiệt hại. Trường hợp đã có nguồn kinh phí khác bù đắp thiệt hại hoặc việc bồi thường phát sinh sau khi đã quyết toán ngân sách thì nộp vào ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước theo quy định.

Việc nộp tiền bồi thường thiệt hại vào ngân sách nhà nước hoặc hoàn trả cho cơ quan, tổ chức trực tiếp chịu thiệt hại phải được lập đầy đủ chứng từ theo quy định.

 

II. Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo

Câu 27: Nhiều người dân xã A, do bức xúc với ông B cán bộ địa chính của xã có hành vi làm khống hồ sơ và cho phép một số gia đình chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất ở trái phép, làm ảnh hưởng đến diện tích đất trồng lúa của xã, do đó đại diện cho 20 hộ gia đình trong xã đã tập trung trước trụ sở Ủy ban nhân dân xã để tố cáo về hành vi của ông B. Xin hỏi pháp luật quy định như thế nào về số lượng người đại diện trình bày tố cáo?

Trả lời:

Điều 4 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo (sau đây gọi tắt là Nghị định số 76/2012/NĐ-CP) quy định số lượng người đại diện như sau:

1. Khi nhiều người cùng tố cáo thì phải cử người đại diện để trình bày nội dung tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền. Người đại diện phải là người tố cáo.

2. Việc cử người đại diện được thực hiện như sau:

a) Trường hợp có từ 05 đến 10 người tố cáo thì cử 01 hoặc 02 người đại diện;

b) Trường hợp có từ 10 người trở lên thì có thể cử thêm người đại diện, nhưng tối đa không quá 05 người.

 

Câu 28: Pháp luật quy định về văn bản cử người đại diện trong trường hợp nhiều người đến tố cáo trực tiếp như thế nào?

Trả lời:

Văn bản cử người đại diện được quy định Điều 5 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP như sau:

1. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người đại diện. Trường hợp nhiều người đến tố cáo trực tiếp thì phải cử đại diện để trình bày nội dung tố cáo.

Việc cử đại diện để trình bày tố cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 4 và Khoản 2, Khoản 3 Điều 19 của Luật tố cáo như sau:

- Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ, tên, địa chỉ của người tố cáo; nội dung tố cáo. Đơn tố cáo phải do người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của từng người tố cáo, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tố cáo; họ, tên người đại diện cho những người tố cáo để phối hợp khi có yêu cầu của người giải quyết tố cáo.

- Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc người tiếp nhận ghi lại việc tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung ngày, tháng, năm tố cáo; họ, tên, địa chỉ của người tố cáo; nội dung tố cáo. Trường hợp nhiều người đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện để trình bày nội dung tố cáo.

2. Văn bản cử người đại diện tố cáo phải có những nội dung sau:

a) Ngày, tháng, năm;

b) Họ tên và địa chỉ của người đại diện;

c) Nội dung được đại diện;

d) Chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tố cáo;

đ) Các nội dung khác có liên quan (nếu có).

3. Người đại diện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của việc đại diện và văn bản cử đại diện.

 

Câu 29: Do có chủ trương của tỉnh về cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình sử dụng đất ở hợp pháp chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ông C là cán bộ công chức địa chính của xã đã gây khó khăn cho nhiều hộ gia đình bằng việc đòi phải có thêm tiền bồi dưỡng,. Bất bình trước đòi hỏi vô lý này nhiều bà con đã tập trung tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã để gặp ông Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã để tố cáo về hành vi của ông C. Xin hỏi, trong trường hợp nhiều người cùng tố cáo ở xã, phường, thị trấn, để đảm bảo cho việc tố cáo không gây mất trật tự và tuân theo quy định của pháp luật về tố cáo thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm gì trong việc phối hợp xử lý?

Trả lời:

Trong trường hợp nhiều người cùng tố cáo ở xã, phường, thị trấn thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp xử lý theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP, cụ thể như sau:

 1. Khi nhiều người cùng tố cáo tập trung ở xã, phường, thị trấn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã) có trách nhiệm:

a) Phân công cán bộ tiếp đại diện của những người tố cáo để nghe trình bày nội dung tố cáo; giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện quyền tố cáo theo đúng quy định của pháp luật.

Trường hợp tố cáo phức tạp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp tiếp hoặc chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội có liên quan tiếp đại diện của những người tố cáo để nghe trình bày nội dung tố cáo;

b) Chỉ đạo công an cấp xã giữ gìn trật tự công cộng nơi người tố cáo tập trung.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thụ lý, giải quyết theo quy định của pháp luật tố cáo thuộc thẩm quyền; nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền, hướng dẫn người tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.

3. Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với lực lượng bảo vệ, dân phòng bảo đảm trật tự công cộng nơi người tố cáo tập trung; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

 

Câu 30: Pháp luật quy định như thế nào về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng tố cáo ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh?

          Trả lời:

          Điều 7 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP quy định như sau:

1. Khi nhiều người cùng tố cáo tập trung tại cơ quan thuộc huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện), Thủ trưởng cơ quan cử cán bộ tiếp và nghe đại diện của những người tố cáo trình bày nội dung tố cáo; giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện quyền tố cáo theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp tố cáo phức tạp, Thủ trưởng cơ quan tiếp và nghe đại diện của những người tố cáo trình bày nội dung tố cáo.

Thủ trưởng cơ quan thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật đối với tố cáo thuộc thẩm quyền; đối với tố cáo không thuộc thẩm quyền, hướng dẫn người tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.

2. Khi nhiều người cùng tố cáo tập trung tại Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc nơi tiếp công dân của cấp huyện, người phụ trách tiếp công dân có trách nhiệm bố trí cán bộ tiếp và nghe đại diện của những người tố cáo trình bày nội dung tố cáo; giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện quyền tố cáo theo đúng quy định của pháp luật.

Khi cần thiết, người phụ trách tiếp công dân trực tiếp tiếp đại diện của những người tố cáo; yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ việc tố cáo và các cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và cử người có trách nhiệm tham gia tiếp đại diện của những người tố cáo.

3. Đối với vụ việc phức tạp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện) trực tiếp hoặc cử người có trách nhiệm tiếp và nghe đại diện của những người tố cáo trình bày nội dung tố cáo. Trường hợp cần thiết, yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ việc tố cáo hoặc cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và cử người có trách nhiệm tham gia tiếp đại diện người tố cáo.

4. Trưởng công an cấp xã quản lý địa bàn nơi người tố cáo tập trung có trách nhiệm bảo đảm trật tự công cộng; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

Trưởng công an cấp huyện có trách nhiệm theo dõi, nắm tình hình tố cáo để tham mưu cho cơ quan có thẩm quyền xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình giải quyết tố cáo; thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự công cộng; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

 

Câu 31: Do không đồng ý với phương án đền bù di dân để xây dựng trụ sở làm việc mới của Ủy ban nhân dân thành phố H (trực thuộc Trung ương), 30 hộ gia đình đã làm đơn tố cáo cán bộ giải phóng mặt bằng thành phố có hành vi không minh bạch khách quan trong việc áp giá đền bù thiệt hại. Các hộ gia đình này đã tập trung tại trụ sở Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu được gặp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố để giải quyết. Đề nghị cho biết, trường hợp nhiều người cùng tố cáo ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý được thực hiện như thế nào?

Trả lời:

Điều 8 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trong trường hợp nhiều người cùng tố cáo ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau:

1. Khi nhiều người cùng tố cáo tập trung tại cơ quan của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng cơ quan cử cán bộ tiếp và nghe đại diện của những người tố cáo trình bày nội dung vụ việc; giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện quyền tố cáo theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp tố cáo phức tạp, Thủ trưởng cơ quan tiếp, nghe đại diện của những người tố cáo trình bày nội dung tố cáo.

Thủ trưởng cơ quan thụ lý, giải quyết theo quy định của pháp luật đối với tố cáo thuộc thẩm quyền; đối với tố cáo không thuộc thẩm quyền, hướng dẫn người tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.

2. Khi nhiều người cùng tố cáo tập trung tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh, người phụ trách Trụ sở tiếp công dân có trách nhiệm bố trí cán bộ tiếp và nghe đại diện của những người tố cáo trình bày nội dung tố cáo.

Khi cần thiết, người phụ trách Trụ sở tiếp công dân trực tiếp tiếp đại diện của những người tố cáo; yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện nơi xảy ra vụ việc tố cáo và các cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và cử người có trách nhiệm tham gia tiếp đại diện của những người tố cáo.

3. Đối với vụ việc phức tạp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trực tiếp hoặc cử nguời có trách nhiệm tiếp, nghe đại diện của những người tố cáo trình bày nội dung tố cáo. Trường hợp cần thiết, yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện nơi xảy ra vụ việc tố cáo hoặc cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và cử người có trách nhiệm tham gia tiếp đại diện của những người tố cáo.

4. Trưởng công an cấp xã, cấp huyện quản lý địa bàn nơi người tố cáo tập trung có trách nhiệm bảo đảm trật tự công cộng; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

Trưởng công an cấp tỉnh có trách nhiệm theo dõi, nắm tình hình tố cáo để tham mưu cho các cơ quan có thẩm quyền xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình giải quyết tố cáo; thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự công cộng; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

 

Câu 32: Pháp luật quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng tố cáo đến các cơ quan Trung ương như thế nào?

Trả lời:

Điều 9 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP quy định như sau:

1. Khi nhiều người cùng cố cáo tập trung tại cơ quan Trung ương, Thủ trưởng cơ quan cử cán bộ tiếp, nghe đại diện của những người tố cáo trình bày nội dung tố cáo; giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện quyền tố cáo theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp tố cáo phức tạp, Thủ trưởng cơ quan tiếp, nghe đại diện của những người tố cáo trình bày nội dung tố cáo.

Thủ trưởng cơ quan thụ lý, giải quyết theo quy định của pháp luật đối với tố cáo thuộc thẩm quyền; đối với tố cáo không thuộc thẩm quyền, hướng dẫn người tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.

2. Khi nhiều người cùng tố cáo tập trung tại Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước, người phụ trách Trụ sở tiếp công dân có trách nhiệm:

a) Cử cán bộ hoặc chủ trì, phối hợp với người đại diện thường trực của cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở để tiếp công dân;

b) Khi xét thấy cần thiết, đề nghị lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi xảy ra vụ việc tố cáo tham gia hoặc cử người có trách nhiệm tham gia tiếp đại diện của những người tố cáo;

c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu; tham gia tiếp đại diện của những người tố cáo;

d) Phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vận động, thuyết phục để công dân trở về địa phương.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi xảy ra vụ việc tố cáo có trách nhiệm:

a) Trực tiếp hoặc cử người có trách nhiệm phối hợp với người phụ trách Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước và các cơ quan chức năng có liên quan của Trung ương tiếp đại diện của những người tố cáo;

b) Cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc tố cáo theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

c) Giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền hoặc chỉ đạo cơ quan nhà nước thuộc quyền quản lý giải quyết tố cáo theo quy định của pháp luật;

d) Vận động, thuyết phục, có biện pháp để công dân trở về địa phương.

4. Thủ trưởng cơ quan có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và cử người có trách nhiệm tham gia tiếp đại diện của những người tố cáo theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo.

5. Trưởng công an cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh quản lý địa bàn nơi người tố cáo tập trung có trách nhiệm bảo vệ cơ quan, cán bộ tiếp công dân và đảm bảo trật tự công cộng; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

6. Bộ Công an có trách nhiệm theo dõi, nắm tình hình tố cáo để tham mưu cho các cơ quan có thẩm quyền xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình giải quyết tố cáo; thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự công cộng; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

 

Câu 33: Đề nghi cho biết, pháp luật quy định Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm gì trong việc xử lý trường hợp nhiều người cùng tố cáo ?

Trả lời:

Điều 10 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP quy định Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh có những trách nhiệm sau:

1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương, cơ quan công an, cơ quan thanh tra các cấp trong việc xử lý trường hợp nhiều người cùng tố cáo.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm hỗ trợ, phối hợp với Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an, Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các Bộ, ngành có liên quan trong việc xử lý trường hợp nhiều người cùng tố cáo khi được yêu cầu.

 

Câu 34: Vừa qua tôi có gửi đơn lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện để  tố cáo ông H - Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã H của huyện đã cho phép một số hộ gia đình chuyển mục đích sử dụng đất trái phép. Sau khi kiểm tra, xác minh nội dung tố cáo và văn bản giải trình của ông H thì việc tố cáo là đúng sự thật. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện đã ra kết luận bằng văn bản về nội dung tố cáo và quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo. Tôi xin hỏi, việc xử lý này phải công khai như thế nào theo quy định của pháp luật ?

Trả lời:

Việc kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo phải được thực hiện công khai theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP, cụ thể như sau:

1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm thực hiện việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.

2. Đối với tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ, việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo theo một trong các hình thức như sau:

a) Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị tố cáo công tác với thành phần gồm: Người giải quyết tố cáo, người xác minh nội dung tố cáo, người bị tố cáo, người đứng đầu cơ quan, tổ chức đơn vị nơi người bị tố cáo công tác, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Trước khi tiến hành cuộc họp công khai, người có thẩm quyền phải có văn bản thông báo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết. Thời gian thông báo phải trước 3 ngày làm việc;

b) Niêm yết tại Trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức giải quyết tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết;

c) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng gồm: Báo nói, báo hình, báo viết và báo điện tử. Người giải quyết tố cáo có thể lựa chọn một trong các hình thức thông báo trên báo nói, báo hình, báo viết hoặc báo điện tử để thực hiện việc công khai. Trường hợp cơ quan có Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử, người có thẩm quyền giải quyết phải công khai trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử.

Số lần thông báo trên báo nói ít nhất là 02 lần phát sóng; trên báo hình ít nhất 02 lần phát sóng; trên báo viết ít nhất 02 số phát hành. Thời gian đăng tải trên báo điện tử, trên Cổng thông tin điện tử hoặc trên Trang thông tin điện tử của cơ quan giải quyết tố cáo ít nhất là 15 ngày, kể từ ngày đăng thông báo.

3. Đối với tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực, việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo được thực hiện bằng một trong các hình thức được quy định tại Điểm b, c Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP.

 

Câu 35: Gia đình nhà bà B sống cạnh nhà tôi chuyên kinh doanh hàng nhập lậu từ Trung Quốc. Tôi muốn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật này với cơ quan chức năng nhưng lo sợ bị trả thù. Tôi xin hỏi, pháp luật có quy định gì để bảo vệ bí mật thông tin về người tố cáo trong quá trình tiếp nhận, thụ lý, giải quyết tố cáo ?

Trả lời:

Để bảo vệ bí mật thông tin về người tố cáo trong quá trình tiếp nhận, thụ lý, giải quyết tố cáo, Điều 12 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP quy định như sau:

1. Khi tiếp nhận tố cáo, thụ lý giải quyết tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải nghiên cứu, xác định nội dung vụ việc, những thông tin nếu tiết lộ sẽ gây bất lợi cho người tố cáo để áp dụng biện pháp phù hợp nhằm giữ bí mật thông tin cho người tố cáo. Trường hợp cần thiết có thể lược bỏ họ tên, địa chỉ, bút tích, các thông tin cá nhân khác của người tố cáo ra khỏi đơn tố cáo và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, đồng thời lưu trữ và quản lý thông tin về người tố cáo theo chế độ thông tin mật.

2. Trong quá trình giải quyết tố cáo, nếu có yêu cầu làm việc trực tiếp với người tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, người giải quyết tố cáo phải bố trí thời gian, địa điểm và lựa chọn phương thức làm việc phù hợp để bảo vệ bí mật thông tin cho người tố cáo.

3. Trường hợp phát hiện người không có thẩm quyền có hành vi thu thập thông tin về người tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm áp dụng biện pháp theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn hoặc xử lý đối với người có hành vi vi phạm.

 

Câu 36: Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm gì trong việc bảo vệ bí mật thông tin về người tố cáo ?

Trả lời:

Điều 13 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP quy định như sau:

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cung cấp thông tin, tài liệu, phối hợp giải quyết tố cáo, thi hành quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo có trách nhiệm áp dụng các biện pháp cần thiết, phù hợp để bảo vệ bí mật thông tin cho người tố cáo.

 

Câu 37: Ông A là hàng xóm nhà tôi thời gian vừa qua lén lút bán ma túy, cho các con nghiện trên địa bàn. Khi phát hiện ra, tôi đã làm đơn tố cáo Công an phường. Gần đây gia đình ông A thường xuyên cho đầu gấu đe dọa tôi và con trai tôi. Tôi rất lo sợ việc này xảy ra. Tôi xin hỏi, pháp luật quy định như thế nào để bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người tố cáo và người thân thích của người tố cáo?

Trả lời:

Để bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người tố cáo và người thân thích của người tố cáo, Điều 14 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP quy định như sau:

1. Khi có căn cứ cho rằng việc tố cáo có thể gây nguy hại đến tính mạng, sức khỏe của mình hoặc người thân thích của mình, người tố cáo có quyền yêu cầu người giải quyết tố cáo, cơ quan công an nơi người tố cáo, người thân thích của người tố cáo cư trú, làm việc, học tập hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ. Yêu cầu bảo vệ của người tố cáo phải bằng văn bản. Trường hợp khẩn cấp, người tố cáo có thể yêu cầu trực tiếp bằng miệng hoặc thông qua các phương tiện thông tin khác, nhưng sau đó phải thể hiện ngay bằng văn bản.

2. Trong quá trình giải quyết tố cáo nếu có căn cứ cho thấy có nguy cơ gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe của người tố cáo, người thân thích của người tố cáo (gọi chung là người được bảo vệ) thì người giải quyết tố cáo có trách nhiệm chỉ đạo hoặc phối hợp với cơ quan công an nơi người được bảo vệ cư trú, làm việc, học tập hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ và thông báo cho người được bảo vệ biết.

3. Trường hợp xác định hành vi xâm hại người được bảo vệ đang diễn ra hoặc có nguy cơ xảy ra ngay tức khắc, tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi xâm hại, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo phải chỉ đạo hoặc phối hợp với cơ quan công an nơi người được bảo vệ cư trú, làm việc, học tập hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thẩm quyền để áp dụng ngay các biện pháp bảo vệ sau:

a) Bố trí lực lượng, phương tiện, công cụ để bảo vệ an toàn cho người được bảo vệ tại nơi cần thiết;

b) Tạm thời di chuyển người được bảo vệ đến nơi an toàn.

4. Khi đã ngăn chặn được hành vi xâm hại đến tính mạng, sức khỏe của người được bảo vệ, tùy theo từng trường hợp cụ thể, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo chỉ đạo, phối hợp với cơ quan công an nơi người được bảo vệ cư trú, làm việc, học tập hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thẩm quyền áp dụng các biện pháp sau đây:

a) Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị người có thẩm quyền xử lý đối với người có hành vi xâm hại;

b) Trường hợp xác định việc xâm phạm tính mạng, sức khỏe của người được bảo vệ có nguy cơ tái diễn thì ra quyết định bảo vệ và xây dựng kế hoạch bảo vệ. Kế hoạch bảo vệ phải có các nội dung: Người được bảo vệ; biện pháp bảo vệ; thời hạn bảo vệ; lực lượng bảo vệ; trách nhiệm, hình thức, nội dung phối hợp giữa cơ quan, tổ chức có liên quan và kinh phí bảo vệ.

5. Căn cứ vào tính chất, mức độ và khả năng xảy ra trên thực tế của hành vi xâm hại đến tính mạng, sức khỏe của người được bảo vệ, cơ quan ra quyết định bảo vệ xem xét, áp dụng các biện pháp được quy định tại Khoản 3 Điều 39 của Luật tố cáo (Trường hợp yêu cầu của người tố cáo là chính đáng thì người giải quyết tố cáo hoặc cơ quan công an kịp thời áp dụng các biện pháp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp sau đây để bảo vệ người tố cáo và người thân thích của họ: a) Bố trí nơi tạm lánh khi người tố cáo, người thân thích của họ có nguy cơ bị xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe;b) Bố trí lực lượng, phương tiện, công cụ để trực tiếp bảo vệ an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm, uy tín cho người tố cáo và người thân thích của họ tại nơi cần thiết; c) Áp dụng biện pháp ngăn chặn, xử lý hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người tố cáo và người thân thích của người tố cáo theo quy định của pháp luật; d) Các biện pháp bảo vệ khác theo quy định của pháp luật.) và các biện pháp sau đây:

a) Hạn chế phạm vi đi lại, quan hệ giao tiếp, thăm gặp, làm việc, học tập của người được bảo vệ trong một thời hạn nhất định;

b) Di chuyển và giữ bí mật chỗ ở, nơi làm việc, học tập của người được bảo vệ;

c) Xử lý hành chính hoặc kiến nghị xử lý hình sự đối với hành vi tấn công, xâm hại hoặc đe dọa tấn công, xâm hại;

d) Áp dụng các biện pháp hành chính khác nhằm ngăn chặn hành vi tấn công, xâm hại hoặc đe dọa tấn công xâm hại người được bảo vệ;

đ) Thay đổi tung tích, lai lịch, đặc điểm nhân thân, nhân dạng của người được bảo vệ. Biện pháp này chỉ áp dụng khi có sự đồng ý của người được bảo vệ và hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại là đặc biệt nguy hiểm có liên quan đến tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia, tội phạm về ma túy hoặc các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác theo quy định của pháp luật hình sự.

 

Câu 38: Pháp luật quy định như thế nào về bảo vệ tài sản của người tố cáo, người thân thích của người tố cáo ?

Trả lời:

Điều 15 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP quy định như sau:

1. Khi có căn cứ cho rằng, việc tố cáo có thể xâm hại đến tài sản của mình hoặc người thân thích của mình, người tố cáo có quyền yêu cầu người giải quyết tố cáo, cơ quan công an nơi có tài sản hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ. Yêu cầu bảo vệ phải bằng văn bản.

2. Trong quá trình giải quyết tố cáo nếu xét thấy có nguy cơ xâm hại đến tài sản của người được bảo vệ, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm áp dụng theo thẩm quyền hoặc đề nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ và thông báo cho người được bảo vệ về tài sản biết.

3. Trường hợp xác định hành vi xâm hại tài sản đang xảy ra hoặc có thể xảy ra ngay tức khắc, tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi xâm hại, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo chỉ đạo, phối hợp với cơ quan công an nơi có tài sản hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thẩm quyền thực hiện biện pháp bảo vệ. Khi đã ngăn chặn được hành vi xâm hại, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo, phối hợp với cơ quan công an nơi có tài sản hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ sau đây:

a) Yêu cầu người có hành vi xâm hại đến tài sản của người được bảo vệ chấm dứt hành vi vi phạm;

b) Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị người có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

 

Câu 39: Tôi là luật sư của văn phòng luật sư C. Khi được giao bào chữa cho thân chủ, ông A là thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh đã gợi ý tôi đưa một khoản tiền để giảm án cho thân chủ của tôi.  Bất bình trước đòi hỏi này tôi đã làm đơn tố cáo ông A đến Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh. Để trả thù hành vi tố cáo của tôi, ông A đã tung tin và thuê báo chí đưa tin, bài bôi nhọ tôi và Văn phòng luật sư C chuyên đi chạy án cho bị can, bị cáo, móc nối để dàn xếp làm sai lệch hồ sơ. Điều này đã ảnh hưởng đến uy tín công việc và danh dự, nhân phẩm của tôi và gia đình. Tôi xin hỏi, pháp luật quy định gì để bảo vệ uy tín, danh dự, nhân phẩm và các quyền nhân thân khác của người tố cáo, người thân thích của người tố cáo ?

Trả lời:

Để bảo vệ uy tín, danh dự, nhân phẩm và các quyền nhân thân khác của người tố cáo, người thân thích của người tố cáo, Điều 16 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP quy định như sau:

1. Khi có căn cứ cho rằng, việc tố cáo có thể xâm hại đến uy tín, danh dự, nhân phẩm hoặc các quyền nhân thân khác của mình, người thân thích của mình, người tố cáo có quyền yêu cầu người giải quyết tố cáo, cơ quan công an nơi người tố cáo, người thân thích của người tố cáo cư trú, làm việc, học tập hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ. Yêu cầu bảo vệ phải bằng văn bản.

2. Căn cứ vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, người có thẩm quyền bảo vệ áp dụng các biện pháp bảo vệ sau đây:

a) Yêu cầu người có hành vi xâm hại chấm dứt hành vi vi phạm và buộc xin lỗi, cải chính công khai;

b) Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị người có thẩm quyền xử lý đối với người có hành vi vi phạm;

c) Đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan khôi phục danh dự, uy tín, nhân phẩm và các quyền nhân thân khác của người được bảo vệ bị xâm hại.

Như vậy căn cứ vào quy định trên, ông có quyền yêu cầu bằng văn bản gửi đến Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh và cơ quan công an nơi ông cư trú hoặc làm việc áp dụng biện pháp bảo vệ, xử lý theo thẩm quyền và yêu cầu ông A chấm dứt hành vi vi phạm và buộc xin lỗi, cải chính công khai.

 

Câu 40: Do tố cáo hành vi không công khai, minh bạch trong công tác tuyển dụng công chức của ông A - Giám đốc Sở T, tôi luôn bị ông A gây khó khăn trong công việc. ông A đã chuyển tôi từ chuyên viên phòng chuyên môn xuống làm văn thư không đúng với chuyên môn của tôi. Đề nghị cho biết, pháp luật có quy định gì để bảo vệ vị trí công tác, việc làm của người tố cáo, người thân thích của người tố cáo ?

Trả lời:

Để bảo vệ vị trí công tác, việc làm của người tố cáo, người thân thích của người tố cáo là cán bộ, công chức, viên chức, Điều 17 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP quy định như sau:

1. Khi có căn cứ cho rằng việc tố cáo của mình bị người có thẩm quyền quản lý, sử dụng có hành vi trù dập, phân biệt đối xử hoặc thuyên chuyển công tác dẫn đến giảm thu nhập, gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình, người tố cáo là cán bộ, công chức, viên chức có quyền yêu cầu người giải quyết tố cáo thực hiện các biện pháp bảo vệ cần thiết. Yêu cầu bảo vệ phải bằng văn bản.

2. Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu bảo vệ, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm kiểm tra, xác minh. Thời hạn kiểm tra, xác minh là 05 ngày làm việc. Trường hợp có căn cứ cho rằng yêu cầu của người tố cáo là chính đáng thì chậm nhất là 05 ngày làm việc, người giải quyết tố cáo phải áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền hoặc yêu cầu người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ (Đình chỉ, tạm đình chỉ, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định xử lý kỷ luật hoặc quyết định khác xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người tố cáo; Khôi phục vị trí công tác, vị trí việc làm, các khoản thu nhập và lợi ích hợp pháp khác từ việc làm cho người tố cáo; Xử lý kịp thời người có hành vi trả thù, trù dập, đe dọa làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người tố cáo) đồng thời áp dụng các biện pháp sau đây:

a) Thuyên chuyển công tác của người được bảo vệ sang cơ quan, tổ chức, đơn vị khác nếu có sự đồng ý của họ để tránh bị trù dập, phân biệt đối xử;

b) Ra quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với người có hành vi trả thù, trù dập, đe dọa làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được bảo vệ.

Căn cứ vào quy định trên để bảo vệ vị trí việc làm của mình, anh/chị có quyền đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các biện pháp bảo vệ cần thiết như khôi phục vị trí công tác, các khoản thu nhập của anh/chị; xử lý theo thẩm quyền đối với hành vi trù dập của ông Giám đốc Sở T.

 

Câu 41: Pháp luật về tố cáo quy định như thế nào về bảo vệ việc làm đối với người tố cáo, người thân thích của người tố cáo là người làm việc theo hợp đồng lao động mà không phải là viên chức?

Trả lời:

Điều 18 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP quy định như sau:

1. Người tố cáo, người thân thích của người tố cáo là người làm việc theo hợp đồng lao động có quyền yêu cầu tổ chức công đoàn cơ sở, cơ quan quản lý lao động hoặc cơ quan có thẩm quyền khác ở địa phương nơi người tố cáo, người thân thích của người tố cáo có biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Yêu cầu bảo vệ phải bằng văn bản.

2. Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu bảo vệ, người có thẩm quyền bảo vệ có trách nhiệm kiểm tra, xác minh. Thời hạn kiểm tra xác minh là 05 ngày làm việc. Trường hợp thấy yêu cầu của người tố cáo là chính đáng thì chậm nhất trong thời gian 03 ngày làm việc, người có thẩm quyền bảo vệ phải áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền hoặc đề nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp để bảo vệ sau đây:

a) Yêu cầu người sử dụng lao động chấm dứt hành vi vi phạm; khôi phục vị trí công tác, việc làm, các khoản thu nhập và lợi ích hợp pháp khác từ việc làm cho người được bảo vệ;

b) Kiến nghị người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

 

Câu 42: Công tác khen thưởng người có thành tích trong việc tố cáo được thực hiện theo nguyên tắc nào?

Trả lời: 

 Nguyên tắc khen thưởng người có thành tích trong việc tố cáo được thực hiện theo Điều 19 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP như sau:

Việc khen thưởng phải chính xác, công bằng, kịp thời, bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng, đồng thời kết hợp chặt chẽ giữa động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất. Việc xét khen thưởng chỉ thực hiện một lần đối với một thành tích của mỗi đối tượng.

 

Câu 43: Pháp luật quy định các hình thức khen thưởng về tố cáo như thế nào?

 Trả lời:

Điều 20 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP quy định các hình thức khen thưởng về tố cáo như sau:

1. Huân chương Dũng cảm.

2. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

3. Bằng khen của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan Trung ương các đoàn thể, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Bằng khen của cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương).

4. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ban, ngành, đoàn thể Trung ương; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan, đơn vị khác có thẩm quyền.

 

Câu 44: Khi phát hiện hành vi tham nhũng của ông A trong cơ quan, tôi đã tích cực phối hợp với cơ quan điều tra cung cấp chứng cứ cùng các tài liệu kèm theo để làm rõ hành vi vi phạm của ông A. Khi biết bố mình bị khởi tố về tội tham nhũng, C là con trai của ông A đã chặn đường hành hung tôi gây thương tích. Tôi được xác định tỷ lệ thương tật là 35%. Tôi xin hỏi, việc tố cáo hành vi tham nhũng của tôi có được nhà nước khen thưởng không? Pháp luật quy định những tiêu chuẩn để được khen thưởng như thế nào?

Trả lời:

Để khuyến khích, động viên kịp thời người dân tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, Điều 21 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP quy định việc khen thưởng được thực hiện theo các tiêu chuẩn sau:

1. Huân chương Dũng cảm để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt được một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Không sợ hy sinh về tính mạng, lợi ích vật chất, tinh thần của mình và người thân đã đũng cảm tố cáo, tích cực cộng tác với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm pháp luật gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng; thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương sáng trong phạm vi tỉnh, thành phố, khu vực trở lên;

b) Hy sinh tính mạng của mình hoặc bị thương tích, bị tổn hại cho sức khỏe mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên do tố cáo, ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật.

2. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt được một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Đã dũng cảm tố cáo, tích cực cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm pháp luật gây hậu quả rất nghiêm trọng; thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương sáng trong phạm vi khu vực hoặc của nhiều Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương trở lên;

b) Bị thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến dưới 61% do tố cáo, ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật.

3. Bằng khen của cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt được một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Đã tố cáo, tích cực cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng; thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương sáng trong phạm vi Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương trở lên;

b) Bị thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến dưới 31% do tố cáo, ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật.

4. Giấy khen để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tố cáo, phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật được các cơ quan, đơn vị cấp cơ sở trở lên công nhận; thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương sáng trong phạm vị đơn vị cấp cơ sở trở lên.

Như vậy căn cứ vào quy định trên, anh/chị đủ tiêu chuẩn khen thưởng và xứng đáng được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

 

Câu 45: Cá nhân, tổ chức nào có thẩm quyền đề nghị khen thưởng người có thành tích trong việc tố cáo?

Trả lời:

Điều 22 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP quy định về việc đề nghị khen thưởng như sau:

1. Sau khi kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định việc khen thưởng đối với người có thành tích trong việc tố cáo theo quy định tại Nghị định này.

2. Người có thành tích trong việc tố cáo có quyền đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cơ quan giải quyết tố cáo (gọi chung là cơ quan có thẩm quyền) xem xét, quyết định việc khen thưởng đối với mình. Trường hợp người có thành tích trong việc tố cáo đã chết thì gia đình hoặc cơ quan, tổ chức, người đại diện hợp pháp của người tố cáo có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét việc khen thưởng đối với người đó.

 

          Câu 46: Đề nghị cho biết pháp luật quy định về thủ tục khen thưởng đối với người có thành tích tố cáo như thế nào?

Trả lời:

          Thủ tục khen thưởng người có thành tích tố cáo được thực hiện theo thủ tục đơn giản, đảm bảo tính kịp thời khi khen thưởng người có thành tích trong việc tố cáo. Hồ sơ, thủ tục khen thưởng người có thành tích tố cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP, như sau:

1. Việc khen thưởng đối với người có thành tích trong việc tố cáo được đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản. Người có thẩm quyền đề nghị khen thưởng ngay sau khi người tố cáo lập được thành tích xuất sắc, đột xuất.

2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng:

- Tờ trình đề nghị của người giải quyết tố cáo;

- Báo cáo tóm tắt thành tích của người tố cáo hoặc cơ quan trình khen thưởng ghi rõ hành động, thành tích đề nghị khen thưởng;

- Đề nghị khen thưởng của người tố cáo (nếu có).

 

III. Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khiếu nại

Câu 47: Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã S đã ra Quyết định rút giấy phép hành nghề nuôi cá tra của 06 hộ dân chúng tôi vì lý do chúng tôi nuôi cá không đúng quy trình vệ sinh, làm ô nhiễm môi trường nước. Chúng tôi cho rằng việc ban hành Quyết định này là không đúng, xâm phạm đến quyền lợi chính đáng của chúng tôi nên muốn làm đơn khiếu nại. Do không hiểu pháp luật nên chúng tôi muốn nhờ một cán bộ xã về hưu làm đại diện cho chúng tôi, như vậy có được không?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khiếu nại (sau đây gọi tắt là Nghị định số 75/2012/NĐ-CP) về số lượng người đại diện khi khiếu nại như sau:

1. Khi nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì phải cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại. Người đại diện phải là người khiếu nại.

2. Việc cử đại diện được thực hiện như sau:

- Trường hợp có từ 5 đến 10 người khiếu nại thì cử 1 hoặc 2 người đại diện;

- Trường hợp có từ 10 người khiếu nại trở lên thì có thể cử thêm người đại diện, nhưng không quá 5 người.

Như vậy, các anh/chkhông thể nhờ một cán bộ xã về hưu làm đại diện để khiếu nại được vì người đại diện cho những người khiếu nại phải là người khiếu nại (trừ khi vị cán bộ xã đó cũng là một người khiếu nại).

 

Câu 48: Khu nhà tập thể của chúng tôi được đánh giá là khu nhà xuống cấp mức độ D, mức nguy hiểm nhất, do đó Ủy ban nhân dân quận đã có Quyết định di dời các hộ dân sinh sống ở tập thể sang nơi tạm cư. Theo Quyết định này thì các hộ dân phải di dời trong thời gian 01 tháng, sau thời hạn trên nếu không di dời sẽ cưỡng chế di dời. Chúng tôi cho rằng việc đánh giá khu tập thể xuống cấp mức D là không đúng, vì có xuống cấp nhưng chất lượng tòa nhà vẫn còn tốt, còn ở được nhiều năm nữa nên việc cưỡng chế di dời là vi phạm pháp luật nên chúng tôi khiếu nại Quyết định di dời này. Vì khiếu nại tập thể nên chúng tôi sẽ cử người đại diện tham gia khiếu nại. Xin hỏi, trong văn bản cử người đại diện chúng tôi phải ghi những nội dung gì?

Trả lời:

Điều 6 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP quy định về văn bản cử người đại diện như sau:

1. Việc cử người đại diện để trình bày khiếu nại được thể hiện bằng văn bản.

2. Văn bản cử người đại diện khiếu nại phải có những nội dung sau:

a) Ngày, tháng, năm;

b) Họ, tên, địa chỉ của người đại diện khiếu nại, người khiếu nại;

c) Nội dung, phạm vi được đại diện;

d) Chữ ký hoặc điểm chỉ của những người khiếu nại;

đ) Các nội dung khác có liên quan (nếu có).

3. Người đại diện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của việc đại diện và văn bản cử đại diện.

 

Câu 49: Có phải khi có vụ việc khiếu nại đông người thì Chủ tịch UBND cấp xã phải tổ chức tiếp tất cả người dân để nghe trình bày khiếu nại không?

Trả lời:

Điều 7 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung ở xã, phường, thị trấn như sau: 

1. Khi phát sinh việc nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung ở xã, phường, thị trấn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã) có trách nhiệm:

- Phân công cán bộ tiếp đại diện của những người khiếu nại để nghe trình bày nội dung khiếu nại. Trường hợp khiếu nại phức tạp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội có liên quan tiếp, nghe đại diện của những người khiếu nại trình bày nội dung khiếu nại;

- Chỉ đạo công an cấp xã giữ gìn trật tự công cộng nơi có người khiếu nại tập trung;

- Thuyết phục, hướng dẫn người khiếu nại thực hiện việc khiếu nại đúng quy định của pháp luật.

2. Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với lực lượng bảo vệ, dân phòng giữ gìn trật tự công cộng nơi có người khiếu nại tập trung; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thụ lý để giải quyết theo quy                 định của pháp luật khiếu nại thuộc thẩm quyền; nếu khiếu nại không                thuộc thẩm quyền, hướng dẫn công dân đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền  giải quyết.

  Như vậy, theo quy định trên thì Chủ tịch UBND cấp xã không phải tổ chức tiếp tất cả người dân nghe trình bày khiếu nại, mà phân công cán bộ tiếp đại diện của những người khiếu nại để nghe trình bày nội dung khiếu nại. Trong trường hợp khiếu nại phức tạp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội có liên quan tiếp, nghe đại diện của những người khiếu nại trình bày nội dung khiếu nại.

 

Câu 50: Pháp luật quy định về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh như thế nào?

Trả lời:

Điều 8 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP  quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh như sau:

1. Thủ trưởng cơ quan nơi có người khiếu nại tập trung có trách nhiệm cử cán bộ hoặc trực tiếp tiếp đại diện của những người khiếu nại để nghe trình bày nội dung khiếu nại. Trường hợp vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền, Thủ trưởng cơ quan thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật; nếu vụ việc khiếu nại không thuộc thẩm quyền, hướng dẫn người khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

2. Người phụ trách công tác tiếp công dân cấp huyện nơi có người khiếu nại tập trung có trách nhiệm:

- Chủ trì hoặc tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tiếp đại diện của những người khiếu nại;

- Khi cần thiết, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ việc khiếu nại và các cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc khiếu nại hoặc cử người có trách nhiệm tham gia tiếp đại diện của những người khiếu nại;

- Theo dõi, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giải quyết khiếu nại do mình chuyển đến.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp hoặc cử người có trách nhiệm gặp gỡ đại diện của những người khiếu nại để nghe trình bày nội dung khiếu nại; thực hiện việc giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật.

4. Trưởng công an cấp huyện có trách nhiệm đảm bảo an ninh, trật tự công cộng; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

5. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước có liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc khiếu nại; tham gia tiếp đại diện của những người khiếu nại theo yêu cầu của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

 

Câu 51: Chúng tôi khiếu nại lần 1, đề nghị tăng diện tích bồi thường của các hộ gia đình thuộc diện giải tỏa để mở rộng đường huyện lộ nhưng không được chấp thuận, nên chúng tôi khiếu nại lần 2 lên Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh. Tiếp chúng tôi là đồng chí Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh, đồng thời là Trưởng ban tiếp công dân. Chúng tôi đề nghị được gặp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh vì thẩm quyền giải quyết khiếu nại là của Chủ tịch tỉnh nhưng không được chấp thuận vì theo đồng chí Trưởng ban tiếp công dân thì thẩm quyền tiếp công dân đã được giao cho Ban tiếp công dân tỉnh, nên chúng tôi làm việc với Ban tiếp công dân. Đồng chí Trưởng ban tiếp công dân nói như vậy có đúng không?

Trả lời:

Điều 9 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP  quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau:

1. Thủ trưởng cơ quan nơi có người khiếu nại tập trung có trách nhiệm cử cán bộ hoặc trực tiếp tiếp đại diện của những người khiếu nại để nghe trình bày nội dung khiếu nại.

2. Người phụ trách Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh có trách nhiệm: Chủ trì hoặc tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp đại diện của những người khiếu nại.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp hoặc cử người có trách nhiệm gặp gỡ đại diện của những người khiếu nại để nghe trình bày nội dung khiếu nại; thực hiện việc giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật.

  Căn cứ quy định trên, việc đồng chí Trưởng ban tiếp công dân từ chối đề nghị gặp Chủ tịch tỉnh của người khiếu nại là không đúng quy định của pháp luật mà cần tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét tiếp đại diện của những người khiếu nại.

 

Câu 52: Pháp luật quy định như thế nào về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung đến các cơ quan Trung ương?

Trả lời:

Điều 10 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung đến các cơ quan Trung ương như sau:

1. Thủ trưởng cơ quan nơi có người khiếu nại tập trung có trách nhiệm cử cán bộ hoặc trực tiếp tiếp đại diện của những người khiếu nại để nghe trình bày nội dung khiếu nại. Trường hợp vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền, Thủ trưởng cơ quan thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật; nếu vụ việc khiếu nại không thuộc thẩm quyền, hướng dẫn người khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

2. Người phụ trách Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước có trách nhiệm:

- Chủ trì, phối hợp với đại diện các cơ quan Trung ương có liên quan và người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân địa phương nơi xảy ra vụ việc khiếu nại tiếp người khiếu nại;

- Khi cần thiết, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vụ việc khiếu nại trực tiếp hoặc cử người có trách nhiệm tham gia tiếp đại diện của những người khiếu nại;

- Yêu cầu các cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc khiếu nại; tham gia tiếp đại diện của những người khiếu nại;

- Theo dõi, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc giải quyết khiếu nại do Trụ sở tiếp công dân chuyển đến;

- Phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vận động, thuyết phục để công dân trở về địa phương.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vụ việc khiếu nại có trách nhiệm:

- Trực tiếp hoặc cử người có trách nhiệm phối hợp với Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước và các cơ quan chức năng có liên quan của Trung ương tiếp đại diện của những người khiếu nại;

- Cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc khiếu nại theo yêu cầu của người có thẩm quyền;

- Giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền hoặc chỉ đạo cơ quan thuộc quyền quản lý giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật;

- Vận động, thuyết phục, có biện pháp để công dân trở về địa phương.

4. Công an cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh quản lý địa bàn nơi người khiếu nại tập trung có trách nhiệm thực hiện các biện pháp đảm bảo trật tự công cộng; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

5. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước có liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến vụ việc khiếu nại theo yêu cầu của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại; tham gia tiếp công dân, giải quyết khiếu nại có liên quan đến ngành, lĩnh vực mà mình quản lý khi được yêu cầu.

 

Câu 53: Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm gì trong việc xử lý khiếu nại khi có nhiều người cùng khiếu nại một nội dung?

Trả lời:

 Điều 11 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP  quy định trách nhiệm của Tổng Thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh trong việc xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung như sau:

1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân, cơ quan công an, cơ quan thanh tra các cấp và các cơ quan nhà nước khác trong việc xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm hỗ trợ, phối hợp với Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an, Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh và các Bộ, ngành có liên quan trong việc xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung khi được yêu cầu.

 

Câu 54: Sau khi khiếu nại lần 2 lên Cục hàng không Việt Nam, Cục đã ra Quyết định sẽ giữ nguyên mức phạt 04 triệu nhưng không cấm tôi vận chuyển bằng đường hàng không trong thời hạn 06 tháng vì có hành vi vi phạm trật tự trên máy bay. Vì vụ việc ảnh hưởng đến uy tín của tôi, nên tôi không muốn Quyết định này được công khai rộng rãi. Tuy nhiên, phía Cục hàng không trả lời rằng họ phải công bố công khai Quyết định giải quyết khiếu nại trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định. Tôi muốn hỏi việc công khai này có phải là bắt buộc không?

Trả lời:

Điều 12 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP quy định về việc công khai quyết định giải quyết khiếu nại như sau:

1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi có quyết định giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai có trách nhiệm công khai quyết định giải quyết khiếu nại theo một trong các hình thức như: Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác; Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã giải quyết khiếu nại; Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.

 2. Trường hợp công bố tại cuộc họp thì thành phần tham dự cuộc họp phải bao gồm: Người ra quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại hoặc người đại diện, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Trước khi tiến hành cuộc họp công khai, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải có văn bản thông báo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết. Thời gian thông báo phải trước 3 ngày làm việc.

3. Việc thông báo quyết định giải quyết khiếu nại trên các phương tiện thông tin đại chúng được thực hiện trên báo nói, báo hình, báo viết, báo điện tử. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm lựa chọn một trong các phương tiện thông tin đại chúng để thực hiện việc thông báo. Trường hợp cơ quan của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử, phải công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử.

Số lần thông báo trên báo nói ít nhất 02 lần phát sóng; trên báo hình ít nhất 02 lần phát sóng; trên báo viết ít nhất 02 số phát hành; thời gian đăng tải trên báo điện tử, trên cổng thông tin điện tử hoặc trên trang thông tin điện tử ít nhất là 15 ngày, kể từ ngày đăng thông báo.

4. Trường hợp niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã giải quyết khiếu nại, thời gian niêm yết quyết định giải quyết khiếu nại ít nhất là 15 ngày, kể từ ngày niêm yết.

          Đối chiếu với quy định trên thì việc Cục hàng không Việt Nam trả lời anh/chị rằng họ phải công bố công khai Quyết định giải quyết khiếu nại trên các phương tiện thông tin đại chúng là đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên, phía Cục hàng không cũng có thể chọn hình thức công khai khác như: Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác hoặc niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã giải quyết khiếu nại. Nếu nhận thấy việc công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng ảnh hưởng đến uy tín của mình, anh/chị có thể đề xuất Cục hàng không Việt Nam xem xét, lựa chọn hình thức công khai khác.

 

Câu 55: Đất nhà ông D ở trong ngõ, đất nhà tôi ở đầu hồi, gần mặt đường, trước nhà tôi có một ngõ đi riêng của gia đình, đã sử dụng ổn định lâu dài, không có tranh chấp. Nhà ông D xin gia đình tôi cho mở lối đi ra đường và gia đình tôi đồng ý. Mấy năm trước, tôi vào Nam trông con cho con gái, nhà cửa nhờ người cháu họ trông hộ. Khi về thì biết gia đình ông D lấn chiếm ngõ của nhà tôi mở quán bán hàng, tôi đòi lại đất nhưng không được. Tôi đã khiếu nại vụ việc lên Ủy ban nhân dân xã X nhưng xã cho rằng đó là lối đi chung nên gia đình ông D được quyền sử dụng. Tôi tiếp tục khiếu nại lên UBND huyện Q, huyện đã có Quyết định giải quyết khiếu nại, buộc gia đình ông D dỡ quán nhưng gia đình tôi vẫn phải cho gia đình ông D sử dụng ngõ chung. Gia đình ông D vẫn không chịu dỡ quán còn thách thức gia đình tôi. Xin hỏi, cơ quan nào có thẩm quyền chỉ đạo thực hiện quyết đinh giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật?

Trả lời:

Điều 13 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP  quy định trách nhiệm của người giải quyết khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật như sau:

1. Trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật do mình ban hành.

Căn cứ vào nội dung khiếu nại, chức năng quản lý nhà nước, người giải quyết khiếu nại giao cho cơ quan chuyên môn hoặc cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật. Việc giao nhiệm vụ được thực hiện bằng văn bản.

2. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; kịp thời xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thi hành hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý.

          Theo quy định trên, việc gia đình ông D không thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại được coi là vướng mắc phát sinh trong quá trình thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, do đó thẩm quyền giải quyết ở đây là Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Q (Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại). Ông/Bà có thể đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Q xử lý việc này.

 

Câu 56: Xóm tôi có một khu đất công, các gia đình đã góp tiền để xây dựng Miếu thổ công của xóm ở đó. Nhà ông K xây nhà, đã lấn chiếm một phần đất công để xây khu công trình phụ. Chúng tôi đã yêu cầu ông K dỡ bỏ phần công trình phụ nhưng ông K nói đã được cấp phép xây dựng trên phần đất đó. Tìm hiểu chúng tôi được biết, diện tích đất của ông K theo sổ đỏ là 45m2 nhưng lại được cấp phép xây dựng 70m2. Chúng tôi khiếu nại Quyết định cấp phép xây dựng của Chủ tịch UBND huyện vì không đúng diện tích ông K được giao, đề nghị ông K phải trả lại phần đất lấn chiếm cho xóm. Nhưng Chủ tịch huyện đã không giải quyết thỏa đáng. Do đó, chúng tôi tiếp tục khiếu nại lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Chủ tịch UBND tỉnh đã ra Quyết định giải quyết khiếu nại, sửa đổi một phần Quyết định cấp phép xây dựng theo đúng diện tích đất ông K được giao trong sổ đỏ, yêu cầu ông K dỡ phần công trình phụ, Tuy nhiên ông K không dỡ phần xây dựng lấn chiếm. Xin hỏi, pháp luật quy định trách nhiệm cưỡng chế thuộc về cơ quan nào, UBND huyện hay UBND tỉnh?

Trả lời:

Theo quy định pháp luật hiện hành, nếu ông K không tự nguyện dỡ phần thi công lấn chiếm, thì sẽ bị cưỡng chế tháo dỡ. Điều 14 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP quy định trách nhiệm tổ chức cưỡng chế tháo dỡ thuộc về người bị khiếu nại – là Chủ tịch UBND huyện, người đã ban hành Quyết định cấp phép xây dựng trái pháp luật. Người bị khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật có trách nhiệm tổ chức việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính theo quy định của pháp luật.

 

Câu 57: Pháp luật quy định như thế nào về trách nhiệm của người khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật?

Trả lời:

Điều 15 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP quy định trách nhiệm của người khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật như sau:

1. Phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật xâm phạm (nếu có).

2. Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại nếu quyết định hành chính, hành vi hành chính được người có thẩm quyền kết luận là đúng pháp luật.

3. Chấp hành các quyết định của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

 

Câu 58: Trách nhiệm của người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật được quy định như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP thì  người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật có trách nhiệm:

1. Cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại; khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật xâm phạm.

2. Chấp hành các quyết định hành chính của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật có nội dung liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

 

Câu 59: Chị tôi là kế toán trường H, bị Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh X ra Quyết định kỷ luật cho thôi việc với lý do làm thất thoát tài sản của trường. Không đồng ý với Quyết định này, chị đã làm đơn khiếu nại lên Sở Giáo dục và Đào tạo, nhưng không được giải quyết. Chị tiếp tục khiếu nại lên UBND tỉnh. UBND tỉnh đã ra Quyết định giải quyết khiếu nại theo hướng hủy Quyết định kỷ luật cho thôi việc chị tôi, khôi phục lại công việc của chị. Tôi muốn hỏi, trường H có trách nhiệm gì trong thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại khi Quyết định này có hiệu lực pháp luật?

Trả lời:

Điều 17 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật như sau:

Cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

Đối chiếu với quy định trên, vì chị bạn đã được khôi phục lại công việc nên trường H – cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức có trách nhiệm bố trí lại việc làm cho chị của bạn. 

 

Câu 60: Đề nghị cho biết pháp luật quy định về trách nhiệm của cơ quan được giao tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật như thế nào?

 Trả lời:

Điều 18 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP quy định trách nhiệm của cơ quan được giao tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật như sau:

Cơ quan được giao tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có  hiệu lực pháp luật phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật được thi hành nghiêm chỉnh; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức được giao thực hiện việc thi hành; báo cáo với người có thẩm quyền xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh trong quá trình thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

 

Câu 61: Pháp luật quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật như thế nào?

Trả lời:

Điều 19 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật như sau:

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm chấp hành quyết định hành chính của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật khi được yêu cầu.

 

Câu 62: Xem xét lại việc giải quyết khiếu nại có vi phạm pháp luật được quy định như thế nào?

Trả lời:

Điều 20 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP quy định về việc xem xét lại việc giải quyết khiếu nại có vi phạm pháp luật như sau:

1. Khi phát hiện việc giải quyết khiếu nại vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu nại, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu người có thẩm quyền giải quyết lại vụ việc khiếu nại hoặc giao Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ kiểm tra, xem xét lại vụ việc, báo cáo Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo giải quyết.

2. Khi phát hiện việc giải quyết khiếu nại vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu nại, Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ kiến nghị người có thẩm quyền giải quyết lại vụ việc khiếu nại hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3. Kết quả kiểm tra, xem xét lại vụ việc khiếu nại được xử lý như sau:

a) Trường hợp Thủ tướng Chính phủ kết luận việc giải quyết khiếu nại là đúng pháp luật, người ra quyết định giải quyết khiếu nại tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại và thông báo công khai chấm dứt việc xem xét, giải quyết vụ việc khiếu nại.

b) Trường hợp Thủ tướng Chính phủ kết luận việc giải quyết khiếu nại sai một phần hoặc sai toàn bộ, người ra quyết định giải quyết khiếu nại giải quyết lại vụ việc, sửa sai, khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại và thông báo công khai việc giải quyết lại vụ việc khiếu nại.

c) Người giải quyết khiếu nại, người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện chỉ đạo, kết luận của Thủ tướng Chính phủ; kiến nghị của Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ về việc giải quyết khiếu nại.

Chiếu theo quy định trên, nếu thấy quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm, anh/chị có thể kiến nghị xem xét lại Quyết định giải quyết khiếu nại. 

IV. Thông tư số 11/2015/TT-BCA ngày 02/3/2015 của Bộ Công an quy định quy trình giải quyết khiếu nại trong công an nhân dân

Câu 63: Tôi bị công an giao thông lập biên bản xử phạt 01 triệu và giữ giấy phép lái xe 30 ngày vì đỗ xe không đúng nơi quy định dù ở đó không có biển báo cấm. Không đồng ý với việc này, tôi đã có đơn khiếu nại lên cơ quan công an nơi xử phạt. Tôi đã chờ gần nửa tháng nay nhưng không có thông tin gì từ cơ quan công an giải quyết khiếu nại. Pháp luật quy định thời gian thụ lý giải quyết khiếu nại của công an như thế nào?

Trả lời:

Điều 5 Thông tư số 11/2015/TT-BCA  ngày 02/3/2015 của Bộ Công an quy định quy trình giải quyết khiếu nại trong công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Thông tư số 11/2015/TT-BCA) quy định việc thụ lý giải quyết khiếu nại như sau:

1. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại, Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc lần hai phải thụ lý giải quyết và thông báo việc thụ lý bằng văn bản đến người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến (nếu có). Trường hợp không thụ lý giải quyết phải thông báo rõ lý do cho người khiếu nại.

2. Trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung và cử người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì thụ lý và thông báo thụ lý gửi đến người đại diện.

Thông báo việc thụ lý, không thụ lý giải quyết khiếu nại thực hiện theo mẫu quy định.

 

Câu 64: Công tác kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định về chế độ chính sách, quyết định kỷ luật bị khiếu nại trong ngành công an được pháp luật định như thế nào?

Trả lời:

Điều 6 Thông tư số 11/2015/TT-BCA quy định việc kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định về chế độ chính sách, quyết định kỷ luật bị khiếu nại như sau:

1. Sau khi thụ lý khiếu nại, đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải kiểm tra quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại.

Đối với khiếu nại quyết định về chế độ chính sách, quyết định kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải trực tiếp kiểm tra hoặc phân công người có trách nhiệm kiểm tra quyết định bị khiếu nại.

2. Nội dung kiểm tra bao gồm:

a) Căn cứ pháp lý ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính, quyết định về chế độ chính sách, quyết định kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an;

b) Thẩm quyền ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính, quyết định về chế độ chính sách và quyết định kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an;

c) Nội dung của quyết định hành chính, việc thực hiện hành vi hành chính, quyết định về chế độ chính sách, quyết định kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an;

d) Trình tự, thủ tục ban hành, thể thức, kỹ thuật văn bản của quyết định hành chính, quyết định về chế độ chính sách, quyết định kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an.

3. Căn cứ kết quả kiểm tra, trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định về chế độ chính sách, quyết định kỷ luật là đúng thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay không cần phải tiến hành xác minh, kết luận theo trình tự quy định.

 

Câu 65: Pháp luật quy định người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải tự mình xác minh nội dung khiếu nại có đúng không?

Trả lời:

Điều 7 Thông tư số 11/2015/TT-BCA quy định về quyết định việc giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại, quyết định xác minh nội dung khiếu nại như sau:

1. Trường hợp cần phải tiến hành xác minh nội dung khiếu nại thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tự mình xác minh hoặc giao cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình tiến hành xác minh nội dung khiếu nại.

2. Trường hợp cần thiết người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, người có trách nhiệm xác minh có thể thành lập Đoàn xác minh hoặc Tổ xác minh nội dung khiếu nại.

          Như vậy, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có thể tự mình xác minh hoặc giao cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình tiến hành xác minh nội dung khiếu nại.

 

Câu 66: Kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại trong ngành công an bao gồm những nội dung gì?

Trả lời:

Điều 8 Thông tư số 11/2015/TT-BCA quy định về Kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại như sau:

1. Trong trường hợp thành lập Tổ xác minh, Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm lập kế hoạch xác minh, trình người ra quyết định xác minh phê duyệt và tổ chức thực hiện.

2. Nội dung kế hoạch xác minh gồm:

a) Căn cứ pháp lý để tiến hành xác minh;

b) Mục đích, yêu cầu của việc xác minh;

c) Nội dung cần xác minh;

d) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phải làm việc để thu thập, xác minh các thông tin, tài liệu, bằng chứng;

đ) Dự kiến thời gian thực hiện từng nội dung xác minh; nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên Tổ xác minh;

e) Các điều kiện phương tiện phục vụ việc xác minh.

 

Câu 67: Trong thời hạn bao nhiêu ngày kể từ ngày ban hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải thông báo quyết định xác minh nội dung khiếu nại đến người bị khiếu nại.

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 11/2015/TT-BCA, trong phạm vi 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh thông báo quyết định xác minh nội dung khiếu nại đến người khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.

Trong trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh thực hiện việc công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại tại cơ quan, đơn vị của người bị khiếu nại hoặc cơ quan, đơn vị nơi phát sinh khiếu nại.

 

Câu 68: Tôi là người thuộc diện được trợ giúp pháp lý, tôi thấy đội trưởng đội cảnh sát giao thông thuộc công an huyện xử phạt vi phạm hành chính đối với tôi trong lĩnh vực giao thông đường bộ không đúng. Tôi muốn ủy quyền cho Trợ giúp viên pháp lý trực tiếp làm việc với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có được không? Nếu được thì Trợ giúp viên pháp lý có trách nhiệm cung cấp những thông tin, tài liệu gì?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 11/2015/TT-BCA, nếu bạn là người thuộc diện được trợ giúp pháp lý thì bạn có quyền ủy quyền cho Trợ giúp viên pháp lý trực tiếp làm việc với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Trong quá trình làm việc với Trợ giúp viên pháp lý, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền yêu cầu Trợ giúp viên pháp lý cung cấp thông tin, tài liệu sau:

- Thông tin về nhân thân: Họ, tên, chứng minh nhân dân (hoặc giấy tờ khác), địa chỉ nơi cư trú, văn bản chứng minh việc đại diện hợp pháp;

- Thông tin tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại: Căn cứ để khiếu nại, yêu cầu, đề nghị của người khiếu nại, các tài liệu, bằng chứng có liên quan đến nội dung khiếu nại.

Câu 69: Trách nhiệm của người giải quyết khiếu nại khi tiếp nhận, xác minh thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại được quy định như thế nào theo quy trình giải quyết khiếu nại trong công an nhân dân?

Trả lời:

          Theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 11/2015/TT-BCA, trách nhiệm của người giải quyết khiếu nại khi tiếp nhận, xác minh thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại được quy định cụ thể như sau:

- Khi tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại hoặc người đại diện của người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan cung cấp, người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh phải đối chiếu với bản chính để xác định tính chính xác của tài liệu. Trong trường hợp không có bản chính để đối chiếu thì yêu cầu người cung cấp hoặc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cung cấp xác nhận vào tài liệu. Việc tiếp nhận phải được lập thành biên bản trong đó phải thống kê đầy đủ, mô tả chi tiết tình trạng các loại tài liệu, bằng chứng.

- Khi cần thiết, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh tiến hành việc xác minh, đối chiếu giữa thông tin thể hiện trên tài liệu so với thực tế để xác định tính chính xác, hợp pháp, đầy đủ của các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung vụ việc khiếu nại. Việc xác minh phải thực hiện bằng biên bản.

- Các thông tin, tài liệu, bằng chứng thu thập hoặc tài liệu xác minh phải được quản lý chặt chẽ và sử dụng theo đúng quy định; chỉ được cung cấp hoặc công bố khi người có thẩm quyền cho phép.

Câu 70: Trường hợp nào thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải trưng cầu giám định?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 11/2015/TT-BCA, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải trưng cầu giám định trong trường hợp sau: Khi xét thấy cần có sự đánh giá của cơ quan chuyên môn làm căn cứ cho việc kết luận nội dung khiếu nại thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh quyết định trưng cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định. Quyết định trưng cầu giám định thực hiện theo mẫu quy định.

Câu 71: Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại không?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 11/2015/TT-BCA, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại, cụ thể như sau:

- Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục, thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại ban hành quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại.

- Khi không còn lý do của việc tạm đình chỉ thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại ban hành quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ.

Quyết định tạm đình chỉ, quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ thực hiện theo mẫu quy định.

Câu 72: Anh A có hành vi bạo lực với vợ nên bị Trưởng Công xã ra quyết định xử phạt 1.000.000 đồng. Anh cho rằng mức phạt đó của Trưởng Công an xã là quá cao nên đã làm đơn khiếu nại gửi lên công an huyện. Sau đó, anh được người quen giải thích là mức phạt đó là đúng quy định của pháp luật. Xin hỏi, anh muốn rút đơn khiếu nại có được không?

Trả lời:

Điều 14 Thông tư số 11/2015/TT-BCA quy định:

- Trong trường hợp người khiếu nại có đơn rút khiếu nại thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại ban hành quyết định đình chỉ việc giải quyết khiếu nại.

- Quyết định đình chỉ việc giải quyết khiếu nại được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến.

Như vậy, anh A có quyền rút đơn khiếu nại.

Câu 73: Chị B có đơn khiếu nại lần 2 đến Phòng cảnh sát giao thông tỉnh về hành vi xử phạt vi phạm hành chính không đúng của chiến sĩ cảnh sát giao thông thuộc Đội cảnh sát giao thông huyện. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần 2, chị muốn thuê luật sư tham gia đối thoại có được không?

Trả lời:

Điều 15 Thông tư số 11/2015/TT-BCA quy định: Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại; người khiếu nại hoặc người đại diện hợp pháp của người khiếu nại; người bị khiếu nại; cơ quan, đơn vị, cá nhân khác có liên quan và người giải quyết khiếu nại lần đầu (nếu có).

Như vậy, chị B có quyền thuê luật sư tham gia đối thoại trong quá trình giải quyết khiếu nại lần 2 vì trong thành phần đối thoại gồm cả người đại diện hợp pháp của người khiếu nại.

Câu 74: Tôi là người khiếu nại đến Sở Công an phòng cháy chữa cháy thành phố H liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính vì có vi phạm quy định trong hoạt động sản xuất, kinh doanh phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy và thiết kế về phòng cháy và chữa cháy. Trong quá trình giải quyết khiếu nại của tôi, Sở có thành lập một Tổ xác minh. Sau khi kết thúc xác minh xong chắc chắn Tổ xác minh phải có báo cáo kết quả xác minh. Vậy tôi xin hỏi, trong quá trình xây dựng dự thảo báo cáo xác minh, để đảm bảo tính khách quan thì Tổ xác minh có phải thông báo dự thảo báo cáo xác minh cho tôi không?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 11/2015/TT-BCA, trường hợp cần thiết, người có trách nhiệm xác minh thông báo dự thảo báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan biết.

Như vậy, chỉ trong trường hợp cần thiết người có trách nhiệm xác minh mới thông báo dự thảo báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại cho bạn.

Câu 75: Đối với những vụ việc khiếu nại phức tạp, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền tham khảo ý kiến của cơ quan chuyên môn hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trước khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại không?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 11/2015/TT-BCA, đối với những vụ việc phức tạp, có nhiều vướng mắc hoặc có nhiều quan điểm xử lý khác nhau, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có thể tham khảo ý kiến của cơ quan chuyên môn hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trước khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại. Việc tham khảo ý kiến tư vấn được thực hiện bằng hình thức gửi văn bản trao đổi hoặc tổ chức hội nghị.

Như vậy, theo quy định trên người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền tham khảo ý kiến của cơ quan chuyên môn hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trước khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại đối với những vụ việc khiếu nại phức tạp.

Câu 76: Trước khi ký ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có được phép giao cơ quan, đơn vị chức năng thẩm định lại kết quả xác minh nội dung khiếu nại không?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 11/2015/TT-BCA, trong trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại giao cơ quan, đơn vị chức năng thẩm định lại kết quả xác minh nội dung khiếu nại trước khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.

Như vậy, trong trường hợp cần thiết trước khi ký ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại được phép giao cơ quan, đơn vị chức năng thẩm định lại kết quả xác minh nội dung khiếu nại.

Câu 77: Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Bộ trưởng về chế độ chính sách, quyết định kỷ luật sĩ quan thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp còn khiếu nại thì giải quyết như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 11/2015/TT-BCA, trong trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Bộ trưởng về chế độ chính sách, quyết định kỷ luật sĩ quan thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp còn khiếu nại thì Thanh tra bộ chủ trì, phối hợp với Tổng cục Chính trị giúp Bộ trưởng kiểm tra, xem xét lại.

Việc kiểm tra, xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại được thực hiện như sau:

- Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại đúng pháp luật thì báo cáo Bộ trưởng tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại và có văn bản thông báo cho người khiếu nại về việc không xem xét giải quyết khiếu nại.

- Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại thiếu nội dung, sai một phần thì báo cáo Bộ trưởng ra quyết định sửa đổi, bổ sung quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.

- Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại sai toàn bộ thì báo cáo Bộ trưởng ra quyết định hủy bỏ quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, giao Thanh tra bộ giúp Bộ trưởng xác minh, kết luận nội dung khiếu nại. Việc xác minh, kết luận nội dung khiếu nại thực hiện theo trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quy định tại Thông tư này.

Câu 78: Tôi là người có đơn khiếu nại lần đầu đến Công an huyện liên quan việc bị xử phạt vi phạm quy định về trật tự công cộng. Tôi thấy Công an huyện có thành lập Tổ xác minh về nơi tôi cư trú của tôi để xác minh vụ việc. Vậy tôi xin hỏi trong thời hạn bao lâu người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu cho tôi?

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 1, Điều 20 Thông tư số 11/2015/TT-BCA, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra cùng cấp.

Câu 79: Pháp luật quy định trong thời hạn bao nhiêu ngày người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai phải công khai quyết định giải quyết khiếu nại và hình thức công khai như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 11/2015/TT-BCA, trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ khi có quyết định giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai có trách nhiệm công khai quyết định giải quyết khiếu nại bằng một trong các hình thức sau:

- Công bố tại cuộc họp cơ quan, đơn vị nơi người bị khiếu nại công tác, thành phần tham dự như khi công bố quyết định xác minh theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 11/2015/TT-BCA (Khoản 2 Điều 9 quy định: Trong trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh thực hiện việc công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại tại cơ quan, đơn vị của người bị khiếu nại hoặc cơ quan, đơn vị nơi phát sinh khiếu nại. Thành phần tham dự buổi công bố gồm: Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc đại diện cơ quan, đơn vị được giao xác minh, Tổ xác minh, đại diện cơ quan, đơn vị của người bị khiếu nại, người bị khiếu nại. Tùy theo tính chất mức độ nội dung khiếu nại để bổ sung thành phần cho phù hợp. Tại buổi công bố, Tổ trưởng Tổ xác minh công bố toàn văn quyết định xác minh; nêu các yêu cầu về việc cung cấp hồ sơ, tài liệu, nội dung giải trình của người bị khiếu nại, cơ quan, đơn vị cá nhân có liên quan đến nội dung khiếu nại; lịch làm việc của Tổ xác minh. Việc công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại được lập thành biên bản có chữ ký của những người tham dự.)

- Thông báo quyết định giải quyết khiếu nại trên một trong các phương tiện thông tin đại chúng như báo hình, báo viết, báo điện tử. Trường hợp cơ quan của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử, phải công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử;

- Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, đơn vị đã giải quyết khiếu nại.

Câu 80: Việc lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại trong công an nhân dân được quy định như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 11/2015/TT-BCA, việc lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại trong công an nhân dân được quy định cụ thể như sau:

- Lập hồ sơ giải quyết khiếu nại: Khi có thông báo thụ lý giải quyết khiếu nại;

- Tài liệu thu thập: Những thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại được thu thập trong quá trình xác minh; kết quả xác minh, kết luận, kiến nghị, quyết định giải quyết khiếu nại;

- Kết thúc hồ sơ giải quyết khiếu nại: Sau khi thực hiện việc gửi và công khai quyết định giải quyết khiếu nại.

 

V. Thông tư số 12/2015/TT-BCA ngày 02/3/2015 của Bộ Công an quy định quy trình giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân (Thông tư số 12/2015/TT-BCA )

Câu 81: Đề nghị cho biết pháp luật quy định như thế nào về xử lý tố cáo trong công an nhân dân nếu người tố cáo rút đơn tố cáo?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 12/2015/TT-BCA trong trường hợp người tố cáo xin rút nội dung tố cáo và xét thấy việc rút tố cáo là có căn cứ thì người giải quyết tố cáo ra quyết định đình chỉ không xem xét, giải quyết nội dung tố cáo đó.

Câu 82: Những dấu hiệu nào được coi là dấu hiệu vi phạm pháp luật để thụ lý, giải quyết lại tố cáo?

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 2, Điều 7 Thông tư số 12/2015/TT-BCA, những dấu hiệu sau được coi là dấu hiệu vi phạm pháp luật để thụ lý, giải quyết lại tố cáo:

- Có vi phạm pháp luật nghiêm trọng về trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo có thể làm thay đổi kết quả giải quyết tố cáo;

- Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận nội dung tố cáo;

- Kết luận nội dung tố cáo không phù hợp với những tài liệu, chứng cứ đã thu thập được;

- Việc xử lý cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo và các tổ chức, cá nhân liên quan không phù hợp với tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật đã được kết luận;

- Có bằng chứng về việc người giải quyết tố cáo hoặc người tiếp nhận tố cáo, người xác minh nội dung tố cáo đã làm sai lệch hồ sơ vụ việc;

- Có dấu hiệu vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo nhưng chưa bị phát hiện.

 

Câu 83: Tôi làm đơn tố cáo một lãnh đạo công an xã với công an huyện, nhưng do sợ trả thù nên trong đơn tố cáo tôi không ghi họ tên, địa chỉ và không ký vào đơn. Tuy nhiên, trong đơn tố cáo tôi ghi rất rõ thời gian, địa điểm và nội dung mà cán bộ công an này vi phạm. Vậy tôi xin hỏi vụ việc của tôi có được xem xét giải quyết không?

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 7, Điều 8 Thông tư số 12/2015/TT-BCA, trường hợp nội dung tố cáo trong đơn không ghi họ tên, địa chỉ, không có chữ ký hoặc không có điểm chỉ trực tiếp của người tố cáo nhưng có nội dung tố cáo cụ thể, rõ ràng có đủ cơ sở để kiểm tra hoặc xác minh, kết luận thì giao cho cơ quan thanh tra hoặc cơ quan chức năng khác tiến hành thanh tra hành chính đột xuất theo quy định tại Điều 37 của Luật Thanh tra.

Như vậy, theo quy định trên thì vụ việc của bạn có thể được xem xét giải quyết.

Câu 84: Theo quy định của pháp luật thì người tố cáo có được thông báo bằng văn bản về việc cơ quan có thẩm quyền thụ lý đơn tố cáo của mình không?

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 4, Điều 9 Thông tư số 12/2015/TT-BCA, người giải quyết tố cáo phải thông báo bằng văn bản cho người tố cáo về việc thụ lý tố cáo.

Như vậy, theo quy định trên bạn sẽ nhận được thông báo bằng văn bản khi cơ quan có thẩm quyền thụ lý đơn tố cáo của bạn.

Câu 85: Việc lập hồ sơ giải quyết tố cáo và nhật ký Tổ xác minh được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 12/2015/TT-BCA, việc lập hồ sơ giải quyết tố cáo và nhật ký Tổ xác minh được pháp luật quy định như sau:

- Ngay sau khi có quyết định thụ lý giải quyết tố cáo, Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm lập hồ sơ giải quyết tố cáo, trình người giải quyết tố cáo hoặc Thủ trưởng cơ quan thanh tra, cơ quan chức năng được giao xác minh nội dung tố cáo ký quyết định lập hồ sơ giải quyết tố cáo theo quy định của Bộ về hướng dẫn công tác hồ sơ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Công an nhân dân.

- Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm lập sổ nhật ký Tổ xác minh và ghi chép đầy đủ những hoạt động của Tổ xác minh trong quá trình giải quyết tố cáo.

Câu 86: Theo quy định của pháp luật thì kế hoạch xác minh nội dung tố cáo gồm những nội dung gì?

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 2, Điều 11 Thông tư số 12/2015/TT-BCA, kế hoạch xác minh nội dung tố cáo gồm các nôi dung sau:

- Căn cứ quyết định xác minh của người có thẩm quyền để tiến hành xác minh;

- Mục đích, yêu cầu của việc xác minh;

- Nội dung xác minh: Xác định cụ thể từng nội dung tố cáo phải xác minh làm rõ; biện pháp và các bước tiến hành xác minh từng nội dung tố cáo phải chi tiết, cụ thể, phải xác định xem việc gì cần làm trước, việc gì làm sau để đạt hiệu quả tốt nhất;

- Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân cần phải làm việc để thu thập, xác minh các thông tin, tài liệu, bằng chứng; dự kiến thời gian thực hiện từng công việc;

- Phối hợp lực lượng xác minh (nếu có);

- Các điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc xác minh;

- Việc báo cáo tiến độ thực hiện;

- Các nội dung khác có liên quan đến việc giải quyết tố cáo.

Câu 87: Vấn đề công bố quyết định thụ lý giải quyết tố cáo hoặc quyết định xác minh nội dung tố cáo được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời:

Điều 12 Thông tư số 12/2015/TT-BCA quy định như sau:

1. Tổ xác minh phải tổ chức công bố Quyết định thụ lý hoặc Quyết định xác minh nội dung tố cáo; thành phần dự công bố gồm:

a) Đại diện cơ quan thanh tra, cơ quan chức năng được giao xác minh nội dung tố cáo; Tổ xác minh nội dung tố cáo;

b) Tập thể lãnh đạo đối với trường hợp đối tượng bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, đơn vị;

c) Đối với người bị tố cáo là Đảng ủy viên, lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị thì thành phần gồm: Tập thể Thường vụ hoặc Đảng ủy, tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị người bị tố cáo và đại diện các đoàn thể (nếu có);

d) Đối với người bị tố cáo là cán bộ không giữ chức vụ thì thành phần tham dự gồm: Lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị của người bị tố cáo, đại diện các đoàn thể (nếu có) và người bị tố cáo.

2. Nội dung công bố:

a) Tổ trưởng Tổ xác minh công bố Quyết định thụ lý hoặc Quyết định xác minh;

b) Nêu các yêu cầu về cung cấp hồ sơ, tài liệu, nội dung giải trình của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo; thông báo lịch làm việc của Tổ xác minh.

3. Việc công bố Quyết định thụ lý hoặc Quyết định xác minh nội dung tố cáo được lập thành biên bản có chữ ký của Tổ trưởng Tổ xác minh, đại diện của cơ quan, đơn vị của người bị tố cáo và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo. Biên bản được lập ba bản, giao một bản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo, người đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị bị tố cáo và lưu trong hồ sơ giải quyết tố cáo.

4. Đối với người bị tố cáo thuộc diện quản lý của cấp ủy địa phương, trong trường hợp cần thiết, người giải quyết tố cáo hoặc Thủ trưởng cơ quan thanh tra hoặc cơ quan chức năng khác được giao xác minh tố cáo đề nghị cấp ủy địa phương đó cử cán bộ Ủy ban kiểm tra Đảng tham gia Tổ xác minh.

Câu 88: Đề nghị cho biết quy định của pháp luật về việc thu thập, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo?

Trả lời:

Điều 13 Thông tư số 12/2015/TT-BCA quy định như sau:

1. Việc thu thập thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo phải căn cứ vào kế hoạch xác minh đã được phê duyệt, yêu cầu của việc giải quyết tố cáo. Khi tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do người tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp trực tiếp thì Tổ xác minh phải lập biên bản giao nhận.

2. Các thông tin, tài liệu, bằng chứng được thu thập trực tiếp phải thể hiện rõ nguồn gốc. Khi thu thập bản sao, Tổ xác minh phải đối chiếu với bản chính; nếu không có bản chính thì phải ghi rõ trong biên bản giao nhận. Các thông tin, tài liệu, bằng chứng do cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân cung cấp phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân cung cấp. Trong trường hợp tài liệu cũ nát, không nguyên vẹn thì phải mô tả rõ tình trạng tài liệu trong biên bản giao nhận.

3. Tổ xác minh phải kiểm tra tính xác thực của thông tin, tài liệu, bằng chứng đã thu thập được, chú trọng những thông tin, tài liệu, bằng chứng do người tố cáo cung cấp để tố cáo hành vi vi phạm và thông tin, tài liệu, bằng chứng do cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo cung cấp để giải trình, chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo.

4. Tổ xác minh phải đánh giá về giá trị chứng minh của những thông tin, tài liệu, bằng chứng đã thu thập trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật, các nguyên tắc trong giải quyết tố cáo. Thông tin, tài liệu, bằng chứng sử dụng làm chứng cứ để kết luận nội dung tố cáo phải rõ nguồn gốc, đảm bảo tính khách quan, tính liên quan, tính hợp pháp.

5. Các thông tin, tài liệu bằng chứng thu thập được trong quá trình giải quyết tố cáo phải được quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng quy định; chỉ cung cấp hoặc công bố khi người có thẩm quyền cho phép.

Câu 89: Ông A là Trưởng Công an xã M bị bà B tố cáo hành vi cửa quyền, hách dịch khi giải quyết công việc cho công dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã M đã thành lập Tổ xác minh để tiến hành giải quyết tố cáo của bà B. Xin hỏi, trong khi tiến hành xác minh, Tổ phải làm việc với những người nào?

Trả lời:

Điều 14 Thông tư số 12/2015/TT-BCA quy định, Tổ xác minh cần làm việc với những đối tượng sau:

1. Làm việc với người tố cáo

a) Tổ xác minh phải làm việc trực tiếp với người tố cáo; yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng để làm rõ nội dung tố cáo.

b) Trong trường hợp không làm việc trực tiếp được với người tố cáo vì lý do khách quan thì người ra quyết định thành lập Tổ xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh có văn bản yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng để làm rõ nội dung tố cáo.

2. Làm việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo

a) Tổ xác minh phải làm việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo; yêu cầu người bị tố cáo giải trình bằng văn bản về những nội dung bị tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo, nội dung giải trình.

b) Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo giải trình chưa rõ; thông tin, tài liệu, bằng chứng do người bị tố cáo cung cấp chưa đầy đủ thì Tổ xác minh yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo tiếp tục giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng về các vấn đề chưa rõ.

3. Làm việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan

a) Người ra quyết định thành lập Tổ xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo. Việc yêu cầu thực hiện bằng văn bản.

b) Trong trường hợp cần thiết, Tổ xác minh trực tiếp làm việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan để thu thập thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan nội dung tố cáo và yêu cầu báo cáo, giải trình bằng văn bản.

Như vậy, với trường hợp của bà B, Tổ xác minh cần làm việc với bà B, ông A. Trường hợp cần thiết, Tổ cần phải làm việc với cơ quan, cá nhân có liên quan để cung cấp thêm thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo.

Câu 90: Tôi được biết, theo quy định của Luật tố cáo năm 2011, thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày. Vậy đối với quy trình giải quyết tố cáo trong ngành công an nhân dân, có được gia hạn giải quyết tố cáo hay không?

Trả lời:

Điều 15 Thông tư số 12/2015/TT-BCA quy định trong trường hợp cần thiết, Tổ trưởng Tổ xác minh báo cáo người giải quyết tố cáo hoặc Thủ trưởng cơ quan thanh tra, cơ quan chức năng được giao xác minh kết luận nội dung tố cáo quyết định việc gia hạn thời hạn giải quyết tố cáo theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 của Luật tố cáo năm 2011 (Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo có thể gia hạn giải quyết một lần nhưng không quá 30 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 60 ngày).

Câu 91: Đề nghị cho biết pháp luật quy định việc xây dựng dự thảo báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo như thế nào?

Trả lời:

Việc xây dựng dự thảo báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo được quy định tại Điều 16 Thông tư số 12/2015/TT-BCA như sau:

1. Trước khi dự thảo báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo, Tổ xác minh phải tổ chức họp để đánh giá, đối chiếu về những thông tin, tài liệu, bằng chứng đã thu thập được trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật với những nội dung tố cáo; dự thảo báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo phải báo cáo người ra quyết định thành lập Tổ xác minh biết để chỉ đạo tiếp. Dự thảo báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo phải được các thành viên trong Tổ xác minh thảo luận, đóng góp ý kiến.

2. Báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo gồm các nội dung sau:

a) Nội dung tố cáo và kết quả xác minh của Tổ xác minh;

b) Tài liệu, bằng chứng để chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo; cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo;

c) Nhận xét đánh giá về hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; thiệt hại về vật chất, tinh thần do hành vi vi phạm pháp luật gây ra; đối tượng bị thiệt hại; nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Nội dung tố cáo đúng, đúng một phần hoặc tố cáo sai;

d) Kiến nghị với người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý hành vi vi phạm pháp luật và buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.

Báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo thực hiện theo mẫu quy định.

3. Tổ xác minh họp để thống nhất dự thảo báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo và báo cáo Thủ trưởng có thẩm quyền giải quyết tố cáo. Trường hợp các thành viên có ý kiến khác nhau nhưng không ảnh hưởng đến bản chất của việc kết luận thì Tổ trưởng Tổ xác minh quyết định và chịu trách nhiệm. Trường hợp các ý kiến trái nhau, ảnh hưởng đến việc kết luận thì phải báo cáo xin ý kiến người ra quyết định thành lập Tổ xác minh, người giải quyết tố cáo. Trường hợp vụ việc phức tạp, cần thiết phải tham khảo ý kiến tư vấn của các cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý cấp trên hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác có liên quan thì người ra quyết định thành lập Tổ xác minh hoặc người giải quyết tố cáo quyết định.

Nội dung họp Tổ xác minh phải được lập thành biên bản; biên bản phải ghi đầy đủ, cụ thể ý kiến tham gia của từng thành viên; những nội dung không đồng ý phải ghi rõ lý do, nguyên nhân không đồng ý và hướng giải quyết tiếp theo của việc không đồng ý đó.

Câu 92: Tháng trước bà N có đến công an phường X tố cáo hành vi sai trái của công an viên H. Sau một thời gian xác minh, Tổ xác minh có gọi bà N đến để nghe thông báo nội dung tố cáo và kết quả xác minh. Tuy nhiên, trong kết quả xác minh có nhiều vấn đề bà N không đồng ý, cho rằng không đúng sự thật. Xin hỏi, trong trường hợp này bà N phải làm gì?

Trả lời:

Điều 17 Thông tư số 12/2015/TT-BCA quy định: Tổ xác minh làm việc riêng với người tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo để thông báo từng nội dung tố cáo và kết quả xác minh để họ nêu ý kiến của mình. Nếu người tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo chưa nhất trí thì yêu cầu nêu rõ lý do và cung cấp tài liệu chứng cứ để chứng minh; nếu người tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo không cung cấp được tài liệu gì mới thì Tổ xác minh kết luận theo tài liệu đã xác minh và chịu trách nhiệm về kết luận của mình; nếu có tài liệu mới cần xác minh thì Tổ trưởng xác minh phải báo cáo người ra quyết định xác minh quyết định việc xác minh để làm rõ.

Như vậy, trường hợp của bà N, nếu bà không đồng ý với kết quả xác minh thì bà phải nêu ra lý do và cung cấp tài liệu chứng cứ để chứng minh. Nếu bà N không cung cấp được tài liệu gì mới thì Tổ xác minh sẽ kết luận theo tài liệu đã xác minh, hoàn thành dự thảo báo cáo kết quả xác minh.

Câu 93: Xin hỏi, pháp luật quy định kết luận nội dung tố cáo bao gồm những nội dung gì? Thông báo kết luận nội dung tố cáo như thế nào?

Trả lời:

1. Khoản 2, Khoản 3 Điều 18 Thông tư số 12/2015/TT-BCA quy định: Kết luận nội dung tố cáo phải có những nội dung sau:

a) Nội dung tố cáo; kết quả xác minh nội dung tố cáo;

b) Tài liệu, bằng chứng để chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo;

c) Kết luận về hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật gây ra; đối tượng bị thiệt hại; nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong nội dung tố cáo đúng, đúng một phần hoặc tố cáo sai;

d) Các biện pháp được người giải quyết tố cáo áp dụng để trực tiếp xử lý vi phạm, buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra;

đ) Nội dung chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị cá nhân thuộc quyền quản lý của người giải quyết tố cáo áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý vi phạm, buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra;

e) Kiến nghị với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý vi phạm, buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.

Văn bản kết luận nội dung tố cáo thực hiện theo mẫu quy định.

Trường hợp giải quyết lại tố cáo thì ngoài các nội dung quy định trên đây, người giải quyết tố cáo phải kết luận về nội dung vi phạm pháp luật, sai lầm hoặc kết luận không phù hợp của việc giải quyết tố cáo trước đó (nếu có); xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết tố cáo trước đó.

2. Việc tổ chức thông báo kết luận nội dung tố cáo được quy định tại Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 12/2015/TT-BCA như sau:

a) Sau khi có kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo hoặc Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao xác minh tố cáo tổ chức cuộc họp để thông báo trực tiếp hoặc gửi kết luận nội dung tố cáo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người bị tố cáo và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo biết để thực hiện;

b) Thành phần dự công bố kết luận nội dung tố cáo như thành phần dự thông báo quyết định thụ lý, quyết định thành lập Tổ xác minh.

Câu 94: Ông An có nghe đài phát thanh thông báo về trình tự giải quyết tố cáo theo Luật tố cáo năm 2011. Tuy nhiên ông lại nghe nói việc xử lý tố cáo trong ngành công an nhân dân có điểm khác biệt. Ông An đề nghị cho biết quy trình xử lý tố cáo trong ngành công an nhân dân được quy định như thế nào?

Trả lời:

Việc xử lý tố cáo trong công an nhân dân được quy định tại Điều 19 Thông tư số 12/2015/TT-BCA như sau:

1. Căn cứ kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo xử lý tố cáo như sau:

a) Đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ và các quy định khác của Bộ Công an thuộc thẩm quyền xử lý của mình thì người giải quyết tố cáo tiến hành các thủ tục để xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khác theo quy định của pháp luật để xử lý hành vi vi phạm, buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra; ban hành quyết định thu hồi tiền, tài sản (nếu có);

b) Đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định về nhiệm vụ công vụ và các quy định khác của Bộ Công an thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của mình thì người giải quyết tố cáo chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đó xử lý vi phạm và buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra;

c) Đối với hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu của tội phạm thì có văn bản chuyển hồ sơ về hành vi vi phạm đó cho Cơ quan điều tra để giải quyết theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bàn giao cho Cơ quan điều tra là hồ sơ được lập trong quá trình giải quyết tố cáo phải được sao lại để lưu trữ theo quy định. Việc bàn giao hồ sơ được lập thành biên bản theo mẫu quy định;

d) Đối với hành vi vi phạm pháp luật không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 nêu trên thì có văn bản kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý vi phạm, đồng thời gửi kèm hồ sơ về hành vi vi phạm đó;

đ) Trường hợp người tố cáo cố ý tố cáo sai sự thật thì người giải quyết tố cáo phải áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý người tố cáo hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Các văn bản xử lý tố cáo nêu tại điểm a, b khoản 1 nêu trên phải ghi rõ thời gian hoàn hành các nội dung xử lý, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong việc tổ chức thực hiện; kết quả thực hiện phải báo cáo Thủ trưởng và cơ quan thanh tra cấp trên trực tiếp để quản lý công tác giải quyết tố cáo.

3. Nếu quá thời hạn mà kiến nghị xử lý tố cáo không được thực hiện thì người giải quyết tố cáo, Thủ trưởng cơ quan được giao xác minh nội dung tố cáo có văn bản đôn đốc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được giao thực hiện việc xử lý tố cáo. Sau khi đôn đốc mà kiến nghị xử lý tố cáo không được thực hiện thì báo cáo Thủ trưởng có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật và kỷ luật của ngành.

Câu 95: Pháp luật quy định người giải quyết tố cáo thực hiện việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo như thế nào?

Trả lời:

  Điều 20 Thông tư số 12/2015/TT-BCA quy định như sau:

1. Người giải quyết tố cáo có trách nhiệm công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo theo quy định tại Điều 12 Nghị định 91/2013/NĐ-CP ngày 12/8/2013 của Chính phủ quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.

2. Trường hợp người tố cáo có yêu cầu thì người giải quyết tố cáo phải thông báo kết quả giải quyết cho người tố cáo. Việc thông báo kết quả giải quyết được thực hiện bằng một trong hai hình thức sau:

a) Gửi kết luận nội dung tố cáo, quyết định, văn bản xử lý tố cáo cho người tố cáo nếu kết luận, quyết định, văn bản đó không có nội dung, thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật của ngành Công an;

b) Gửi văn bản thông báo tóm tắt kết quả giải quyết tố cáo theo nội dung tố cáo cho người tố cáo biết, không đưa những nội dung, thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước, bí mật của ngành Công an vào văn bản thông báo.

          Câu 96: Kết thúc việc giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân, Tổ xác minh cần làm những công việc gì?

Trả lời:

 Điều 21 Thông tư số 12/2015/TT-BCA quy  định, sau khi kết thúc việc giải quyết tố cáo, Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm tổ chức họp Tổ xác minh để đánh giá ưu, khuyết điểm rút kinh nghiệm qua giải quyết tố cáo. Tổ trưởng Tổ xác minh làm thủ tục kết thúc hồ sơ, trình người giải quyết tố cáo hoặc Thủ trưởng cơ quan thanh tra, cơ quan chức năng được giao xác minh nội dung tố cáo ký quyết định kết thúc hồ sơ để nộp lưu theo quy định.

VI. Nghị định số 220/2013/NĐ-CP ngày 27/12/2013 của Chính phủ quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong quân đội nhân dân (Nghị định số 220/2013/NĐ-CP).

          Câu 97: Đề nghị cho biết pháp luật quy định trường hợp tiếp nhận, xử lý đơn tố cáo trong Quân đội nhân dân có nội dung khiếu nại như thế nào?

Trả lời:

Theo Điều 7 Nghị định số 220/2013/NĐ-CP khi tiếp nhận, xử lý đơn tố cáo có nội dung khiếu nại thì người tiếp nhận, xử lý đơn hướng dẫn người tố cáo viết lại đơn, tách nội dung khiếu nại gửi đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

Câu 98: Pháp luật quy định như thế nào về thụ lý tố cáo trong trường hợp người bị tố cáo đang thực hiện nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc trong tình huống khẩn cấp?

Trả lời:

Điều 8 Nghị định số 220/2013/NĐ-CP quy định việc thụ lý tố cáo trong trường hợp người bị tố cáo đang thực hiện nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc trong tình huống khẩn cấp như sau:

Trường hợp người bị tố cáo đang thực hiện nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc trong tình huống khẩn cấp, việc thụ lý tố cáo tính từ thời điểm ngay sau ngày người bị tố cáo thực hiện xong nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc tình huống khẩn cấp. Trong trường hợp này, người giải quyết tố cáo phải thông báo bằng văn bản cho người tố cáo về việc thụ lý tố cáo.

 

Câu 99: Chị X muốn hỏi trình tự, hình thức tố cáo, tiếp nhận xử lý thông tin tố cáo và thời hạn giải quyết tố cáothủ tục giải quyêt tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của quân nhân, công nhân viên, chức quốc phòng được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời:

Điều 9 Nghị định số 220/2013/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được thực hiện theo quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21, 22, Khoản 1 Điều 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29 của Luật tố cáo năm 2011.

Cụ thể như sau:

·        Trình tự giải quyết tố cáo (Điều 18 Luật tố cáo)

Việc giải quyết tố cáo được thực hiện theo trình tự sau đây:

1. Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo;

2. Xác minh nội dung tố cáo;

3. Kết luận nội dung tố cáo;

4. Xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo;

5. Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.

·        Hình thức tố cáo (Điều 19 Luật tố cáo)

1. Việc tố cáo được thực hiện bằng đơn tố cáo hoặc tố cáo trực tiếp.

2. Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ, tên, địa chỉ của người tố cáo; nội dung tố cáo. Đơn tố cáo phải do người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của từng người tố cáo, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tố cáo; họ, tên người đại diện cho những người tố cáo để phối hợp khi có yêu cầu của người giải quyết tố cáo.

3. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc người tiếp nhận ghi lại việc tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp nhiều người đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện để trình bày nội dung tố cáo.

·        Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo (Điều 20 Luật tố cáo)

1. Khi nhận được tố cáo thì người giải quyết tố cáo có trách nhiệm phân loại và xử lý như sau:

a) Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, phải kiểm tra, xác minh họ, tên, địa chỉ của người tố cáo và quyết định việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết tố cáo, đồng thời thông báo cho người tố cáo biết lý do việc không thụ lý, nếu có yêu cầu; trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn kiểm tra, xác minh có thể dài hơn nhưng không quá 15 ngày;

b) Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, người tiếp nhận phải chuyển đơn tố cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo, nếu có yêu cầu. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.

2. Người có thẩm quyền không thụ lý giải quyết tố cáo trong các trường hợp sau đây:

a) Tố cáo về vụ việc đã được người đó giải quyết mà người tố cáo không cung cấp thông tin, tình tiết mới;

b) Tố cáo về vụ việc mà nội dung và những thông tin người tố cáo cung cấp không có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật;

c) Tố cáo về vụ việc mà người có thẩm quyền giải quyết tố cáo không đủ điều kiện để kiểm tra, xác minh hành vi vi phạm pháp luật, người vi phạm.

3. Trong quá trình tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo, nếu xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan, tổ chức nhận được tố cáo có trách nhiệm chuyển hồ sơ, tài liệu và những thông tin về vụ việc tố cáo đó cho cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Trường hợp hành vi bị tố cáo gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, của tập thể, tính mạng, tài sản của công dân thì cơ quan, tổ chức nhận được tố cáo phải áp dụng biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc báo ngay cho cơ quan công an, cơ quan khác có trách nhiệm ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm.

 

·        Thời hạn giải quyết tố cáo (Điều 21 Luật tố cáo)

1. Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết là 90 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo.

2. Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo có thể gia hạn giải quyết một lần nhưng không quá 30 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 60 ngày.

 

Câu 100: Việc phối hợp xác minh nội dung tố cáo trong Quân đội nhân dân được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời:

Điều 10 Nghị định số 220/2013/NĐ-CP quy định như sau: Trong quá trình xác minh nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo có quyền yêu cầu hoặc kiến nghị người có thẩm quyền yêu cầu cơ quan, đơn vị, tổ chức trong và ngoài Quân đội nhân dân phối hợp xác minh nội dung tố cáo; việc yêu cầu, kiến nghị phối hợp xác minh phải thể hiện bằng văn bản.

Câu 101: Chị X là nhân viên quốc phòng đã tố cáo ông B, cán bộ quản lý quân trang của đơn vị có hành vi tham nhũng gây thiệt hại tài sản của đơn vị.  Tuy nhiên, sau 20 ngày kể từ khi ký kết luận nội dung tố cáo của chị là đúng, người có trách nhiệm giải quyết tố cáo không công khai kết luận tố cáo cho những người liên quan được biết. Chị X muốn hỏi cơ quan giải quyết tố cáo làm như vậy có đúng không?

Trả lời:

Điều 11 Nghị định số 220/2013/NĐ-CP quy định như sau: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.

Như vậy, với trường hợp của chị X, sau 20 ngày mà cơ quan giải quyết tố cáo không công khai kết luận nội dung tố cáo là trái với quy định của pháp luật.

Câu 102: Đề nghị cho biết pháp luật quy định về thẩm quyền giải quyết tố cáo trong quản lý nhà nước về quốc phòng như thế nào?

Trả lời:

Điều 12 Nghị định số 220/2013/NĐ-CP quy định thẩm quyền giải quyết tố cáo trong quản lý nhà nước về quốc phòng như sau:

 1. Người đứng đầu về hành chính quân sự của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng thuộc phạm vi quản lý được giao.

2. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về quốc phòng có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý được giao, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Câu 103: Việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời:

Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 220/2013/NĐ-CP  quy định trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo. Việc công khai bằng một trong các hình thức sau đây :

-  Niêm yết tại Trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức giải quyết tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết;

-  Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng gồm: Báo nói, báo hình, báo viết và báo điện tử. Người giải quyết tố cáo có thể lựa chọn một trong các hình thức thông báo trên báo nói, báo hình, báo viết hoặc báo điện tử để thực hiện việc công khai. Trường hợp cơ quan có Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử, người có thẩm quyền giải quyết phải công khai trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử.

Câu 104: Phạm vi, đối tượng và thời hạn bảo vệ người tố cáo trong Quân đội nhân dân được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời:

Điều 14 Nghị định số 220/2013/NĐ-CP quy định phạm vi, đối tượng, thời hạn bảo vệ người tố cáo trong Quân đội nhân dân được thực hiện theo quy định tại Điều 34 Luật tố cáo năm 2011 như sau:

- Về phạm vi bảo vệ: Việc bảo vệ người tố cáo được thực hiện tại nơi cư trú, công tác, làm việc, học tập, nơi có tài sản của người cần được bảo vệ hoặc những nơi khác do cơ quan có thẩm quyền quyết định.

- Về đối tượng bảo vệ gồm có: người tố cáo và người thân thích của người tố cáo.

- Về thời hạn bảo vệ: Thời hạn bảo vệ do cơ quan có thẩm quyền quyết định tùy thuộc vào tình hình thực tế của từng vụ việc, mức độ, tính chất của hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của đối tượng cần được bảo vệ.

Câu 105: Đề nghị cho biết quy định của pháp luật về trách nhiệm của người giải quyết tố cáo trong việc bảo vệ bí mật thông tin người tố cáo trong Quân đội nhân dân?

Trả lời:

Theo Điều 15 Nghị định số 220/2013/NĐ-CP, trách nhiệm của người giải quyết tố cáo trong việc bảo vệ bí mật thông tin người tố cáo trong quân đội nhân dân được quy định tại Điều 36 Luật tố cáo năm 2011, Điều 12 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP như sau:

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi tiếp nhận tố cáo, giải quyết tố cáo, khai thác, sử dụng thông tin, tài liệu do người tố cáo cung cấp có trách nhiệm giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân khác của người tố cáo; đồng thời phải áp dụng biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có biện pháp cần thiết để giữ bí mật thông tin và bảo vệ cho người tố cáo.

-                     Khi tiếp nhận tố cáo, thụ lý giải quyết tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân  thẩm quyền phải nghiên cứu, xác định nội dung vụ việc, những thông tin nếu tiết lộ sẽ gây bất lợi cho người tố cáo để áp dụng biện pháp phù hợp nhằm giữ bí mật thông tin cho người tố cáo. Trường hợp cần thiết có thể lược bỏ họ tên, địa chỉ, bút tích, các thông tin cá nhân khác của người tố cáo ra khỏi đơn tố cáo và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, đồng thời lưu trữ và quản lý thông tin về người tố cáo theo chế độ thông tin mật.

-                     Trong quá trình giải quyết tố cáo, nếu có yêu cầu làm việc trực tiếp với người tố cáo,  quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, người giải quyết tố cáo phải bố trí thời gian, địa điểm và lựa chọn phương thức làm việc phù hợp để bảo vệ bí mật thông tin cho người tố cáo.

-                     Trường hợp phát hiện người không có thẩm quyền có hành vi thu thập thông tin về người tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm áp dụng biện pháp theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn hoặc xử lý đối với người có hành vi vi phạm.

Câu 106: Xin hỏi pháp luật quy định về trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ người tố cáo và người thân thích của người tố cáo trong Quân đội nhân dân?

Trả lời:

Điều 16 Nghị định số 220/2013/NĐ-CP quy định như sau:

1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong Quân đội nhân dân có trách nhiệm bảo vệ bí mật thông tin cá nhân, tính mạng, sức khỏe, tài sản, uy tín, danh dự, nhân phẩm, vị trí công tác, việc làm, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của người tố cáo, người thân thích của người tố cáo theo quy định của pháp luật về tố cáo và pháp luật khác có liên quan.

2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong Quân đội nhân dân có trách nhiệm phối hợp với cơ quan công an, chính quyền địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan để bảo vệ người tố cáo, người thân thích của người tố cáo tại nơi làm việc và nơi cư trú.

Câu 107: Đề nghị cho biết pháp luật quy định về nội dung công tác quản lý giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân như thế nào?

Trả lời:

Khoản 3 Điều 17 Nghị định số 220/2013/NĐ-CP quy định nội dung công tác quản lý giải quyết tố cáo bao gồm:

1. Ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân.

2. Xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch công tác giải quyết tố cáo phù hợp với tình hình, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của Quân đội nhân dân.

3. Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân.

4. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tố cáo trong Quân đội nhân dân.

5. Thực hiện việc giải quyết tố cáo theo thẩm quyền.

6. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tố cáo đối với người đứng đầu về hành chính quân sự của cơ quan, đơn vị trong Quân đội nhân dân.

7. Tổng kết kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học về công tác giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân.

Câu 108: Hoạt động báo cáo công tác giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời:

Điều 18 Nghị định số 220/2013/NĐ-CP quy định như sau:

1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng báo cáo Chính phủ về công tác giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân theo định kỳ hoặc yêu cầu của Chính phủ.

2. Người đứng đầu về hành chính quân sự có thẩm quyền giải quyết tố cáo của cơ quan, đơn vị trong Quân đội nhân dân có trách nhiệm báo cáo theo định kỳ hoặc yêu cầu của cấp trên về công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi thẩm quyền được giao.

Câu 109: Chánh Thanh tra các cấp có trách nhiệm gì trong hoạt động giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân?

Trả lời:

Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 220/2013/NĐ-CP quy định Chánh Thanh tra các cấp có trách nhiệm:

 1, Tham mưu, giúp người đứng đầu về hành chính quân sự cùng cấp, quản lý công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi thẩm quyền phân cấp.

2. Tiếp nhận, xử lý đơn tố cáo; xác minh nội dung tố cáo, kết luận nội dung xác minh và kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của người đứng đầu về hành chính quân sự cùng cấp khi được giao.

3. Xem xét, kết luận việc giải quyết tố cáo mà người đứng đầu về hành chính quân sự của cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp của người đứng đầu cơ quan, đơn vị cùng cấp đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp kết luận việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đứng đầu về hành chính quân sự có thẩm quyền giải quyết tố cáo cùng cấp xem xét, giải quyết lại;

4. Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu về hành chính quân sự của cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp của người đứng đầu về hành chính quân sự cùng cấp trong việc chấp hành pháp luật về tố cáo.

Câu 110: Đề nghị cho biết trách nhiệm của Thanh tra Chính phủ về công tác giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân?

Trả lời:

Điều 20 Nghị định số 220/2013/NĐ-CP quy định như sau:

          1. Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng về công tác giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân.

2. Tổng Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm xem xét, kết luận việc giải quyết tố cáo mà Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết lại.

                             Bài viết rất mong được sự góp ý của độc giả.
                                                                                                            Hoằng Trinh, ngày 4 tháng 10 năm 2022
                                                                                                                                   Người viết bài
                                                                                                                            CCTP - HT: Phạm Thị Quyết

 

  
kết quả giải quyết TTHC
Truy cập
Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
192735